Thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động không cư trú gồm những khoản nào?
Thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động không cư trú gồm những khoản nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:
Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
...
Theo đó, thu nhập chịu thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC, có nội dung bị bãi bỏ bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định như sau:
Xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
...
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
...
Theo đó, thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Cụ thể, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC, được bổ sung bởi khoản 5 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC, các khoản thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công gồm:
- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC.
Như vậy, thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động không cư trú gồm những khoản sau:
- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC.
Thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động không cư trú gồm những khoản nào? (Hình từ Internet)
Khi nào người lao động được coi là cá nhân không cư trú khi tính thuế thu nhập cá nhân?
Căn cứ theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định như sau:
Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
Theo đó, người lao động được xác định là cá nhân cư trú khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam (có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Như vậy, nếu không đáp ứng điều kiện trên thì người lao động được xác định là cá nhân không cư trú khi tính thuế thu nhập cá nhân.
Thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:
Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.
...
Theo đó, thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công * thuế suất 20%