Thù lao người quản lý không chuyên trách Công ty TNHH MTV Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được xác định theo nguyên tắc nào?
- Thù lao người quản lý không chuyên trách Công ty TNHH MTV Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được xác định theo nguyên tắc nào?
- Trích bao nhiêu phần trăm quỹ tiền thưởng hằng năm của người quản lý không chuyên trách Công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ để thưởng cuối năm?
- Quỹ thù lao thực hiện của người quản lý không chuyên trách Công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được xác định ra sao?
Thù lao người quản lý không chuyên trách Công ty TNHH MTV Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được xác định theo nguyên tắc nào?
Căn cứ Điều 4 Nghị định 52/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung, thay thế và bãi bỏ bởi khoản 1, 3 và 8 Điều 2 Nghị định 21/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Nguyên tắc xác định, trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng
1. Tiền lương đối với người quản lý, Kiểm soát viên chuyên trách được xác định và trả lương gắn với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, kết quả quản lý, điều hành hoặc kiểm soát, có khống chế mức hưởng tối đa và bảo đảm tương quan hợp lý với tiền lương của người lao động trong công ty.
2. Thù lao đối với người quản lý, Kiểm soát viên không chuyên trách tại công ty được tính theo công việc và thời gian làm việc, nhưng không vượt quá 20% tiền lương của người quản lý, Kiểm soát viên chuyên trách; đối với người quản lý, Kiểm soát viên được cử đại diện vốn góp ở nhiều công ty, doanh nghiệp khác thì Khoản thù lao do công ty, doanh nghiệp khác trả được nộp về công ty để chi trả theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ, nhưng tối đa không vượt quá 50% mức tiền lương thực tế được hưởng tại công ty. Phần còn lại (nếu có) được hạch toán vào thu nhập khác của công ty.
3. Quỹ tiền lương, thù lao của người quản lý, Kiểm soát viên được xác định theo năm, tách riêng với quỹ tiền lương của người lao động, do công ty xây dựng và trình chủ sở hữu phê duyệt. Hàng tháng, người quản lý, Kiểm soát viên được tạm ứng bằng 80% của số tiền lương, thù lao tạm tính cho tháng đó; số 20% còn lại được quyết toán và chi trả vào cuối năm.
4. Tiền lương, thù lao của người quản lý, Kiểm soát viên được hạch toán vào giá thành hoặc chi phí kinh doanh và được thể hiện thành một mục trong báo cáo tài chính hàng năm của công ty.
5. Tiền thưởng của người quản lý, Kiểm soát viên được xác định theo năm tương ứng với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, kết quả quản lý, điều hành hoặc kiểm soát, được trả một phần vào cuối năm, phần còn lại sau khi kết thúc nhiệm kỳ.
6. Đối với trường hợp Chủ tịch công ty kiêm Tổng Giám đốc, Giám đốc thì chỉ được nhận tiền lương của một chức danh cao nhất.
7. Tiền lương, tiền thưởng, thù lao của Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên xác định theo quy định tại Nghị định này, sau khi trừ khoản phải nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản khác theo quy định của pháp luật để trích nộp cho cơ quan bảo hiểm, công ty nộp cho cơ quan đại diện chủ sở hữu để hình thành quỹ chung và chi trả cho Kiểm soát viên theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao.
8. Đối với trường hợp Ban kiểm soát của công ty chỉ có 01 Kiểm soát viên theo quy định tại Điều 103 Luật Doanh nghiệp thì Kiểm soát viên được hưởng tiền lương, thù lao, tiền thưởng của chức danh Trưởng Ban kiểm soát.
Như vậy, theo quy định mới nhất, thù lao của người quản lý không chuyên trách Công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được xác định theo nguyên tắc:
- Thù lao đối với người quản lý không chuyên trách tại công ty được tính theo công việc và thời gian làm việc, nhưng không vượt quá 20% tiền lương của Kiểm soát viên chuyên trách;
Đối với người quản lý được cử đại diện vốn góp ở nhiều công ty, doanh nghiệp khác thì khoản thù lao do công ty, doanh nghiệp khác trả được nộp về công ty để chi trả theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ, nhưng tối đa không vượt quá 50% mức tiền lương thực tế được hưởng tại công ty. Phần còn lại (nếu có) được hạch toán vào thu nhập khác của công ty.
- Quỹ thù lao của người quản lý được xác định theo năm, tách riêng với quỹ tiền lương của người lao động, do công ty xây dựng và trình chủ sở hữu phê duyệt. Hàng tháng, người quản lý được tạm ứng bằng 80% của số thù lao tạm tính cho tháng đó; số 20% còn lại được quyết toán và chi trả vào cuối năm.
- Thù lao của người quản lý được hạch toán vào giá thành hoặc chi phí kinh doanh và được thể hiện thành một mục trong báo cáo tài chính hàng năm của công ty.
Thù lao người quản lý không chuyên trách Công ty TNHH MTV Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được xác định theo nguyên tắc nào?
Trích bao nhiêu phần trăm quỹ tiền thưởng hằng năm của người quản lý không chuyên trách Công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ để thưởng cuối năm?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 52/2016/NĐ-CP, được thay thế bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 21/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Quỹ tiền thưởng
1. Quỹ tiền thưởng hàng năm của người quản lý, Kiểm soát viên chuyên trách và không chuyên trách thực hiện theo quy định của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp.
2. Quỹ tiền thưởng quy định tại Khoản 1 Điều này, hàng năm được trích 90% để thưởng cuối năm. Phần tiền thưởng còn lại (10%) được dùng để thưởng khi kết thúc nhiệm kỳ theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của cả nhiệm kỳ của người quản lý, Kiểm soát viên.
Theo đó, được trích 90% quỹ tiền thưởng hằng năm của người quản lý không chuyên trách Công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ để thưởng cuối năm.
Quỹ thù lao thực hiện của người quản lý không chuyên trách Công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được xác định ra sao?
Căn cứ theo Điều 16 Thông tư 27/2016/TT-BLĐTBXH, quỹ thù lao thực hiện của người quản lý không chuyên trách Công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được xác định như sau:
- Quỹ thù lao thực hiện được xác định trên cơ sở số người quản lý công ty không chuyên trách thực tế tại các thời điểm trong năm, thời gian làm việc, mức tiền lương thực hiện của người quản lý công ty chuyên trách và tỷ lệ thù lao do công ty xác định theo quy định tại Điều 3 Thông tư 27/2016/TT-BLĐTBXH.
- Căn cứ quỹ thù lao thực hiện và thù lao đã tạm ứng cho người quản lý, công ty xác định quỹ thù lao còn lại. Trường hợp công ty đã tạm ứng cho người quản lý vượt quá quỹ thù lao thực hiện thì phải hoàn trả phần thù lao đã tạm ứng vượt ngay trong năm.
Nghị định 21/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/4/2024.