Thứ 6 đen tối là ngày nào? Ngày thứ 6 đen tối có phải ngày nghỉ lễ của người lao động không?
Thứ 6 đen tối là ngày nào?
>> Lịch âm tháng 12 năm 2024 chi tiết, đầy đủ?
>> Ngày 23 tháng 11 là ngày đặc biệt gì ở Việt Nam?
>> 4 12 ngày Quốc tế Ôm tự do đúng không?
>> Ngày Black Friday có ý nghĩa gì? Black Friday có bao nhiêu ngày?
Thứ 6 đen tối được biết đến là ngày Black Friday. Thứ 6 đen tối 2024 sẽ diễn ra vào ngày 29 tháng 11.
Thứ 6 đen tối 2024 (ngày Black Friday 2024) có ý nghĩa rất đặc biệt trong văn hóa mua sắm. Dưới đây là một số ý nghĩa chính của ngày này:
- Black Friday được tổ chức ngay sau Lễ Tạ Ơn và được coi là ngày mở đầu cho mùa mua sắm Giáng sinh. Các cửa hàng và trang web thương mại điện tử thường tung ra các chương trình khuyến mãi, giảm giá lớn để thu hút khách hàng.
- Lợi nhuận cho doanh nghiệp: Tên gọi "Black Friday" xuất phát từ việc các doanh nghiệp ghi nhận lợi nhuận bằng mực đen trong sổ sách kế toán. Ngày này thường mang lại doanh thu lớn cho các cửa hàng, giúp họ "ăn nên làm ra".
- Hiện tượng văn hóa: Black Friday đã trở thành một hiện tượng toàn cầu, với nhiều quốc gia tham gia vào các hoạt động mua sắm và khuyến mãi. Nó không chỉ là một ngày mua sắm mà còn là một sự kiện văn hóa được mong đợi.
Thông tin "Thứ 6 đen tối là ngày nào?" chỉ mang tính chất tham khảo.
Thứ 6 đen tối là ngày nào? Ngày thứ 6 đen tối có phải ngày nghỉ lễ của người lao động không? (Hình từ Internet)
Ngày thứ 6 đen tối có phải ngày nghỉ lễ của người lao động không?
Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Theo đó, các ngày nghỉ lễ, tết của người lao động gồm:
- Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
- Tết Âm lịch: 05 ngày;
- Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
- Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
- Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ trên còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
Như vậy, ngày thứ 6 đen tối không phải là ngày nghỉ lễ của người lao động.
Người lao động có bao nhiêu ngày phép năm?
Căn cứ theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
Theo đó, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì có ngày phép năm theo hợp đồng lao động như sau:
- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
- 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
* Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
* Ngoài ra, người lao động được tăng ngày phép năm theo thâm niên làm việc, cụ thể: Cứ đủ 05 năm làm việc cho một NSDLĐ thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định được tăng thêm tương ứng 01 ngày (căn cứ theo Điều 114 Bộ luật Lao động 2019).