Thông tin về năng lực của tổ chức tham gia hoạt động xây dựng có được đăng tải không?
Thông tin về năng lực của tổ chức tham gia hoạt động xây dựng có được đăng tải không?
Căn cứ theo Điều 99 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Đăng tải thông tin về năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
1. Thông tin năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng đã được cấp chứng chỉ phải được đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử do cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ quản lý và tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
2. Trình tự thực hiện đăng tải thông tin năng lực hoạt động xây dựng:
Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ có trách nhiệm đăng tải thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân lên trang thông tin điện tử do mình quản lý, đồng thời gửi thông tin đến cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
Thời gian thực hiện đăng tải thông tin năng lực hoạt động xây dựng không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp chứng chỉ. Thời gian thực hiện tích hợp thông tin trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin của cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ.
Theo đó, thông tin năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức hoạt động xây dựng đã được cấp chứng chỉ phải được đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử do cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ quản lý và tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
Thông tin về năng lực của tổ chức tham gia hoạt động xây dựng có được đăng tải không? (Hình từ Internet)
Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức được quản lý như thế nào?
Căn cứ theo khoản 7 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng
...
4. Tổ chức tham gia hoạt động xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này phải là doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 hoặc tổ chức có chức năng tham gia hoạt động xây dựng được thành lập theo quy định của pháp luật, có ngành nghề phù hợp và đáp ứng các yêu cầu cụ thể đối với từng lĩnh vực hoạt động xây dựng theo quy định tại Nghị định này.
5. Chứng chỉ năng lực có hiệu lực 10 năm khi cấp lần đầu hoặc cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ hoặc gia hạn chứng chỉ. Trường hợp cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hoặc cấp lại do chứng chỉ cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin thì ghi thời hạn theo chứng chỉ được cấp trước đó.
6. Chứng chỉ năng lực có quy cách và nội dung chủ yếu theo Mẫu số 07 Phụ lục IV Nghị định này.
7. Chứng chỉ năng lực được quản lý thông qua số chứng chỉ năng lực, bao gồm 02 nhóm ký hiệu, các nhóm được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-), cụ thể như sau:
a) Nhóm thứ nhất: có tối đa 03 ký tự thể hiện nơi cấp chứng chỉ được quy định tại Phụ lục VIII Nghị định này;
b) Nhóm thứ hai: Mã số chứng chỉ năng lực.
8. Bộ Xây dựng thống nhất quản lý về việc cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực; quản lý cấp mã số chứng chỉ năng lực; công khai danh sách tổ chức được cấp chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của mình; tổ chức thực hiện thủ tục cấp chứng chỉ năng lực trực tuyến.
Theo đó, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức được quản lý thông qua số chứng chỉ năng lực, bao gồm 02 nhóm ký hiệu, các nhóm được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-), cụ thể như sau:
- Nhóm thứ nhất: có tối đa 03 ký tự thể hiện nơi cấp chứng chỉ;
- Nhóm thứ hai: Mã số chứng chỉ năng lực.
Tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng có những nghĩa vụ gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 85 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng có những nghĩa vụ sau:
- Khai báo trung thực hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo quy định;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác, hợp pháp của các tài liệu trong hồ sơ do mình cung cấp khi đề nghị cấp chứng chỉ;
- Nộp lệ phí theo quy định;
- Hoạt động đúng với lĩnh vực, phạm vi hoạt động ghi trên chứng chỉ năng lực được cấp, tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan;
- Duy trì và đảm bảo điều kiện năng lực hoạt động của tổ chức theo chứng chỉ năng lực được cấp;
- Không được tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ năng lực;
- Người đại diện theo pháp luật của tổ chức xuất trình chứng chỉ năng lực và chấp hành các yêu cầu về thanh tra, kiểm tra khi các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.