Thông tin số là gì, ví dụ về thông tin số? Thông tin số có đặc điểm gì? Xếp lương viên chức chuyên ngành thông tin và truyền thông theo nguyên tắc nào?
Thông tin số là gì, ví dụ về thông tin số? Thông tin số có đặc điểm gì?
Theo Điều 4 Luật Công nghệ thông tin 2006 quy định:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số.
2..Thông tin số là thông tin được tạo lập bằng phương pháp dùng tín hiệu số.
3..Môi trường mạng là môi trường trong đó thông tin được cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông qua cơ sở hạ tầng thông tin.
4.. Cơ sở hạ tầng thông tin là hệ thống trang thiết bị phục vụ cho việc sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số, bao gồm mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính và cơ sở dữ liệu.
...
Theo đó thông tin số là thông tin được tạo lập bằng phương pháp dùng tín hiệu số. Tức là các con số và ký tự, để máy tính có thể xử lý. Đây là nền tảng của mọi hoạt động trên máy tính, từ việc lưu trữ văn bản, hình ảnh, âm thanh cho đến việc thực hiện các tính toán phức tạp.
- Các đặc điểm của thông tin số
+ Biểu diễn bằng số: Thông tin số được mã hóa dưới dạng các con số, thường là hệ nhị phân (0 và 1).
+ Dễ dàng xử lý và lưu trữ: Máy tính có thể dễ dàng xử lý và lưu trữ thông tin số với tốc độ cao và độ chính xác cao.
+ Truyền tải nhanh chóng: Thông tin số có thể được truyền tải qua mạng internet và các phương tiện truyền thông khác một cách nhanh chóng và hiệu quả.
- Ví dụ về thông tin số
+ Văn bản số: Các tài liệu Word, PDF.
+ Hình ảnh số: Các file ảnh JPEG, PNG.
+ Âm thanh số: Các file nhạc MP3, WAV.
+ Video số: Các file video MP4, AVI.
Thông tin mang tính chất tham khảo.
Thông tin số là gì, ví dụ về thông tin số? Thông tin số có đặc điểm gì? (Hình từ Internet)
Xếp lương viên chức chuyên ngành thông tin và truyền thông theo nguyên tắc nào?
Theo Điều 16 Thông tư 13/2022/TT-BTTTT quy định thì nguyên tắc xếp lương viên chức chuyên ngành thông tin và truyền thông như sau:
- Việc bổ nhiệm và xếp lương vào chức danh nghề nghiệp viên chức biên tập viên, phóng viên, biên dịch viên, đạo diễn truyền hình thuộc chuyên ngành thông tin và truyền thông quy định tại Thông tư 13/2022/TT-BTTTT phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, nhiệm vụ chuyên môn nghiệp vụ đang đảm nhận của viên chức.
- Khi bổ nhiệm từ chức danh nghề nghiệp viên chức hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp biên tập viên, phóng viên, biên dịch viên, đạo diễn truyền hình thuộc chuyên ngành thông tin và truyền thông tương ứng không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
Nhiệm vụ của viên chức biên tập viên hạng 1 chuyên ngành thông tin và truyền thông là gì?
Theo khoản 1, khoản 2 Điều 4 Thông tư 13/2022/TT-BTTTT quy định nhiệm vụ của viên chức biên tập viên hạng 1 chuyên ngành thông tin và truyền thông như sau:
- Đối với nhiệm vụ của biên tập viên lĩnh vực báo chí:
+ Chủ trì xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và thực hiện các nguồn tư liệu, tài liệu, tin, bài, đề tài, kịch bản, tác phẩm theo định hướng, kế hoạch đã được phê duyệt;
+ Chủ trì tổ chức, tuyển chọn, biên tập nhằm nâng cao chất lượng tư tưởng, nghệ thuật, khoa học; chịu trách nhiệm về nội dung các bản thảo thuộc lĩnh vực được phân công;
+ Tổ chức viết tin, bài, lời nói đầu, lời tựa, bài phê bình, giới thiệu chuyên mục do mình phụ trách;
+ Thuyết minh về chủ đề tư tưởng, chỉ dẫn các yêu cầu trình bày kỹ thuật, mỹ thuật; theo dõi quá trình dàn dựng, sản xuất;
+ Tổ chức viết nội dung tuyên truyền, quảng bá những tác phẩm thuộc lĩnh vực mình phụ trách; tổ chức điều tra, nghiên cứu dư luận của người xem, người đọc, người nghe, người phê bình về nội dung và hình thức các tác phẩm, bài viết thuộc lĩnh vực được phân công, đề xuất biện pháp xử lý;
+ Chủ trì tổng kết chuyên môn, nghiệp vụ biên tập; xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ cho biên tập viên hạng thấp hơn.
- Đối với nhiệm vụ của biên tập viên lĩnh vực xuất bản:
+ Xây dựng chiến lược, kế hoạch khai thác, tổ chức đề tài bản thảo theo định hướng của nhà xuất bản (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn);
+ Xây dựng đề tài, bản thảo trọng tâm, trọng điểm theo chức năng, nhiệm vụ của nhà xuất bản; chịu trách nhiệm về nội dung bản thảo được phân công;
+ Chỉ đạo việc phối hợp giữa biên tập viên các bộ phận mĩ thuật, chế bản để đưa bản thảo đi in có nội dung, minh họa, thiết kế, chế bản đáp ứng yêu cầu cao về chất lượng xuất bản phẩm;
+ Chủ trì tổng kết chuyên môn, nghiệp vụ biên tập - xuất bản; xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ cho biên tập viên hạng thấp hơn.