Thời hạn và nội dung kiểm tra an toàn đối với cáp điện phòng nổ sử dụng trong mỏ hầm lò quy định thế nào?

Cho tôi hỏi thời hạn và nội dung kiểm tra an toàn đối với cáp điện phòng nổ sử dụng trong mỏ hầm lò quy định thế nào? Câu hỏi của anh D.A (Bình Phước)

Phân loại cáp điện phòng nổ sử dụng trong mỏ hầm lò theo QCVN 21:2023/BCT như thế nào?

Căn cứ tại Điều 5 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 21:2023/BCT quy định về phân loại cáp điện phòng nổ sử dụng trong mỏ hầm lò như sau:

(1) Phân loại theo dạng lắp đặt

- Cáp cứng để lắp đặt cố định;

- Cáp mềm để lắp đặt cho các thiết bị di động hoặc cố định.

(2) Phân loại theo chức năng sử dụng

- Cáp thông tin để truyền dẫn các loại tín hiệu, dữ liệu và đo lường;

- Cáp điều khiển để truyền dẫn các tín hiệu điều khiển và tự động hóa;

- Cáp cho đèn ắc quy cài mũ thợ mỏ;

- Cáp chiếu sáng cấp điện cho hệ thống chiếu sáng cố định;

- Cáp động lực cấp điện cho các phụ tải.

(3) Phân loại theo số lõi

- Cáp một lõi;

- Cáp nhiều lõi.

(4) Phân loại theo vật liệu cách điện

- Cáp có cách điện bằng cao su hợp chất EPR hoặc HEPR;

- Cáp có cách điện bằng nhựa PVC;

- Cáp có cách điện bằng Poyethylen liên kết ngang XLPE.

Thời hạn và nội dung kiểm tra an toàn đối với cáp điện phòng nổ sử dụng trong mỏ hầm lò quy định thế nào?

Thời hạn và nội dung kiểm tra an toàn đối với cáp điện phòng nổ sử dụng trong mỏ hầm lò quy định thế nào?

Thời hạn và nội dung kiểm tra an toàn đối với cáp điện phòng nổ sử dụng trong mỏ hầm lò quy định thế nào?

Căn cứ tại Điều 14 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 21:2023/BCT quy định về thời hạn và nội dung kiểm tra an toàn đối với cáp điện phòng nổ sử dụng trong mỏ hầm lò như sau:

- Trách nhiệm và tần suất kiểm tra:

+ Người vận hành hoặc thợ điện thường trực kiểm tra hàng ca.

+ Phó Quản đốc cơ điện phân xưởng hoặc người được ủy quyền kiểm tra hàng tuần.

+ Trưởng phòng cơ điện hoặc người được ủy quyền kiểm tra hàng quý.

+ Phó Giám đốc cơ điện hoặc những người được chỉ định kiểm tra hàng năm.

+ Nội dung kiểm tra thực hiện theo quy định tại Phụ lục B QCVN 21:2023/BCT

- Kết luận về tình trạng kỹ thuật an toàn cáp điện phòng nổ sử dụng trong mỏ hầm lò và chỉ cho phép đưa vào sử dụng hoặc tiếp tục vận hành khi đảm bảo kỹ thuật an toàn.

- Khi phát hiện thiết bị không đảm bảo an toàn, người theo dõi, vận hành phải dừng sử dụng và báo cáo người có trách nhiệm để xử lý.

Tính chống cháy của cáp điện phòng nổ phải tuân thủ điều gì?

Căn cứ tại khoản 13 Điều 6 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 21:2023/BCT về An toàn đối với cáp điện phòng nổ sử dụng trong mỏ hầm lò quy định:

Yêu cầu chung của cáp điện phòng nổ
...
6.10. Lõi cáp
6.10.1. Các lõi cáp gồm lõi mạch lực và các lõi điều khiển phải được xoắn lại với nhau, bước xoắn của lõi cáp và cách bố trí của các ruột cáp phụ thuộc vào loại cáp cụ thể và được cho trong các tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất cáp.
6.10.2. Các lõi cáp phải được phân biệt bằng màu đảm bảo không có các lõi cáp có màu giống nhau, dễ ràng phân biệt các lõi mạch lực, lõi điều khiển và lõi tiếp đất được bố trí có vỏ bán dẫn màu đen hoặc để ruột đồng trần.
6.11. Vỏ bọc kim bảo vệ cáp
Vỏ bọc kim để bảo vệ cơ học cho cáp cứng lắp cố định, được làm từ các sợi thép mạ kẽm hoặc bằng thép mạ kẽm, các thông số cho trong tài liệu kỹ thuật của cáp cụ thể do nhà sản xuất cung cấp.
6.12. Vỏ bọc
6.12.1. Vỏ bọc của cáp tuân thủ theo quy định tại Điều 13 của TCVN 5935-1:2013 (IEC 60502-1:2009).
6.12.2. Vỏ bọc của cáp phòng nổ sử dụng cho mỏ hầm lò phải có tính chống cháy và được thử nghiệm thỏa mãn tiêu chuẩn TCVN 6613-1-2:2010 (IEC 60332-1-2:2004) và TCVN 6613-3-10:2010 (IEC 60332-3-10:2009).
6.12.3. Đối với cáp được gia cường để tăng độ bền cơ học của cáp vỏ bọc bảo vệ phải có hai lớp gồm vỏ bên trong và vỏ bên ngoài, giữa hai lớp vỏ bọc là lớp gia cố có thể được làm từ các sợi bện hoặc lớp dây thép bện.
6.13. Cáp điện phòng nổ hoàn thiện
6.13.1. Đường kính ngoài của cáp đã hoàn thiện phải nằm trong phạm vi thông số kỹ thuật do nhà sản xuất cung cấp được chỉ định trong tài liệu của từng loại cáp.
6.13.2. Khả năng chống va đập cơ học, cáp có tiết diện danh định từ 16mm2 trở lên phải đáp ứng yêu cầu về va đập cơ học, số lần tác động được quy định như sau:
6.13.2.1. Tiết diện danh định của lõi nguồn (16 đến 35) mm2: 2 lần.
6.13.2.2. Tiết diện danh định của lõi nguồn (50 đến 150) mm2: 3 lần.
6.13.2.3. Kết quả thử nghiệm va đập của cáp, rơle phát hiện rò điện không được tác động.
6.13.3. Phải có khả năng chống uốn với thử nghiệm 9000 lần mà không bị ngắn mạch hoặc hở mạch.
6.13.4. Bán kính cong nhỏ nhất cho phép đối với:
6.13.4.1. Cáp mềm bằng 6 lần đường kính ngoài.
6.13.4.2. Cáp cứng bằng 15 lần đường kính ngoài.
6.13.5. Vỏ cáp điện phòng nổ có mức điện áp khác nhau phải sử dụng các màu khác nhau để nhận dạng như sau:
6.13.5.1. Vỏ màu đỏ cho cáp có điện áp 3,6/6 kV, 6/10 kV và 8,7/10 kV;
6.13.5.2. Vỏ màu đen cho cáp có điện áp 0,66/1,14 kV, 0,38/0,66 kV và thấp hơn.
6.13.6. Tính chống cháy của cáp điện phòng nổ phải tuân thủ các yêu cầu và phép thử nghiệm của các tiêu chuẩn TCVN 6613-1-2:2010 (IEC 60332-1-2:2004), TCVN 6613-3-10:2010 (IEC 60332-3-10:2009) và TCVN 9618-21:2013 (IEC 60331-21:1999).

Theo đó, tính chống cháy của cáp điện phòng nổ phải tuân thủ các yêu cầu và phép thử nghiệm của các tiêu chuẩn TCVN 6613-1-2:2010 (IEC 60332-1-2:2004), TCVN 6613-3-10:2010 (IEC 60332-3-10:2009) và TCVN 9618-21:2013 (IEC 60331-21:1999).

Lưu ý: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 21:2023/BCT về An toàn đối với cáp điện phòng nổ sử dụng trong mỏ hầm lò bắt đầu có hiệu lực từ 1/7/2024.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào