Thời hạn khai báo tai nạn lao động nặng cho NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quyết định Bộ Quốc phòng được quy định là bao lâu?
Thế nào là tai nạn lao động nặng?
Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 01/2017/TT-BQP quy định:
Phân loại tai nạn lao động
Phân loại tai nạn lao động thực hiện theo quy định tại Điều 9, Nghị định số 39/2016/NĐ-CP cụ thể như sau:
1. Tai nạn lao động làm chết người lao động (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động chết người) là tai nạn lao động mà người lao động bị chết thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chết tại nơi xảy ra tai nạn;
b) Chết trên đường đi cấp cứu hoặc trong thời gian cấp cứu;
c) Chết trong thời gian điều trị hoặc chết do tái phát của vết thương do tai nạn lao động gây ra theo kết luận tại biên bản giám định pháp y;
d) Người lao động được tuyên bố chết theo kết luận của Tòa án đối với trường hợp mất tích.
2. Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nặng (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động nặng) là tai nạn lao động làm người lao động bị ít nhất một trong những chấn thương được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nhẹ (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động nhẹ) là tai nạn lao động không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Theo đó, tai nạn lao động nặng là tai nạn lao động làm người lao động bị ít nhất một trong những chấn thương được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 01/2017/TT-BQP.
Thời hạn khai báo tai nạn lao động nặng cho NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quyết định Bộ Quốc phòng được quy định là bao lâu?
Thời hạn khai báo tai nạn lao động nặng cho NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quyết định Bộ Quốc phòng được quy định là bao lâu?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 01/2017/TT-BQP quy định:
Thời gian, nội dung khai báo tai nạn lao động
...
3. Đối với các vụ tai nạn lao động chết người hoặc làm từ 02 người bị thương nặng trở lên xảy ra cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 của Thông tư này thì chỉ huy đơn vị trực tiếp quản lý người lao động đó thực hiện khai báo theo nguyên tắc:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được tin báo tai nạn lao động, phải khai báo bằng cách nhanh nhất về Cơ quan Kỹ thuật (hoặc cơ quan quản lý công tác An toàn, bảo hộ lao động), Cơ quan Điều tra hình sự và cơ quan chức năng liên quan của các đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng (thứ tự theo phân cấp quản lý). Các đầu mối trực thuộc khai báo bằng cách nhanh nhất về Bộ Quốc phòng thông qua Tổng cục Kỹ thuật, Cục Điều tra hình sự và cơ quan chức năng liên quan của Bộ Quốc phòng;
b) Trong trường hợp người lao động đi theo đoàn do đơn vị khác tổ chức bị chết hoặc bị tai nạn lao động nặng thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được tin báo tai nạn, đơn vị tổ chức đoàn đi phải báo cho đơn vị trực tiếp quản lý người lao động bị tai nạn đó biết để thực hiện việc khai báo theo Điểm a Khoản 3 Điều này;
c) Nội dung khai báo theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
Như vậy, thời hạn khai báo tai nạn lao động nặng cho NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quyết định Bộ Quốc phòng được quy định như sau:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được tin báo tai nạn, đơn vị tổ chức đoàn đi phải báo cho đơn vị trực tiếp quản lý người lao động bị tai nạn đó biết để thực hiện việc khai báo.
Danh mục các tai nạn lao động được xác định là loại tai nạn lao động nặng trong Bộ Quốc phòng?
Căn cứ tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 01/2017/TT-BQP quy định về những chấn thương được xác định là loại tai nạn lao động nặng trong Bộ Quốc phòng như sau:
MÃ SỐ | TÊN CHẤN THƯƠNG |
01 | Đầu, mặt, cổ |
011 | Các chấn thương sọ não hở hoặc kín |
012 | Dập não |
013 | Máu tụ trong sọ |
014 | Vỡ sọ |
015 | Bị lột da đầu |
016 | Tổn thương đồng tử mắt |
017 | Vỡ và dập các xương cuốn của sọ |
018 | Vỡ các xương hàm mặt |
019 | Tổn thương phần mềm rộng ở mặt |
0110 | Bị thương vào cổ, tác hại đến thanh quản và thực quản |
02 | Ngực, bụng |
021 | Tổn thương lồng ngực tác hại đến cơ quan bên trong |
022 | Hội chứng chèn ép trung thất |
023 | Dập lồng ngực hay lồng ngực bị ép nặng |
024 | Gãy xương sườn |
025 | Tổn thương phần mềm rộng ở bụng |
026 | Bị thương và dập mạnh ở bụng tác hại tới các cơ quan bên trong |
027 | Thủng, vỡ tạng trong ổ bụng |
028 | Đụng, dập, ảnh hưởng tới vận động của xương sống |
029 | Vỡ, trật xương sống |
0210 | Vỡ xương chậu |
0211 | Tổn thương xương chậu ảnh hưởng lớn tới vận động của thân và chi dưới |
0212 | Tổn thương cơ quan sinh dục |
03 | Phần chi trên |
031 | Tổn thương xương, thần kinh, mạch máu ảnh hưởng tới vận động của chi trên |
032 | Tổn thương phần mềm rộng khắp ở các chi trên |
033 | Tổn thương ở vai, cánh tay, bàn tay, cổ tay làm hại đến các gân |
034 | Dập, gãy, vỡ nát các xương đòn, bả vai, cánh tay, cẳng tay, cổ tay, bàn tay, đốt ngón tay |
035 | Trật, trẹo các khớp xương lớn |
04 | Phần chi dưới |
041 | Chấn thương ở các chi dưới gây tổn thương mạch máu, thần kinh, xương ảnh hưởng tới vận động của các chi dưới |
042 | Bị thương rộng khắp ở chi dưới |
043 | Gãy và dập xương hông, khớp hông, đùi, đầu gối, ống, cổ chân, bàn chân và các ngón |
05 | Bỏng |
051 | Bỏng độ 3 |
052 | Bỏng do nhiệt rộng khắp độ 2, độ 3 |
053 | Bỏng nặng do hóa chất độ 2, độ 3 |
054 | Bỏng điện nặng |
055 | Bỏng lạnh độ 3 |
056 | Bị bỏng lạnh rộng khắp độ 2, độ 3 |
06 | Nhiễm độc các chất sau ở mức độ nặng |
061 | Ô xít các bon: Bị ngất, mê sảng, rối loạn dinh dưỡng của da, sưng phổi, trạng thái trong người bàng hoàng, tâm lý mệt mỏi, uể oải, suy giảm trí nhớ, có những biến đổi rõ rệt trong bộ phận tuần hoàn |
062 | Ô xít ni tơ: Hình thức sưng phổi hoàn toàn, biến chứng hoặc không biến chứng thành viêm phế quản |
063 | Hyđrô sunfua: Kích thích mạnh, trạng thái động kinh, có thể sưng phổi, mê sảng |
064 | Ô xít các bon nic ở nồng độ cao: Tắt thở, sau đó thở chậm chạp, chảy máu ở mũi, mồm và ruột, suy nhược, ngất |
065 | Nhiễm độc cấp các loại hóa chất bảo vệ thực vật |
066 | Các loại hóa chất độc khác thuộc danh mục phải khai báo, đăng ký |