Thời hạn giám định pháp y của giám định viên pháp y là bao lâu?
Thời hạn giám định pháp y của giám định viên pháp y là bao lâu?
Theo Điều 5 Thông tư 42/2024/TT-BYT quy định thời hạn giám định pháp y của giám định viên pháp y cụ thể như sau:
- Đối với các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định được thực hiện theo quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
- Đối với các trường hợp khác được thực hiện như sau:
+ Trường hợp giám định xâm hại tình dục, xác định giới tính: không quá 09 ngày; trường hợp phải giám định ADN hoặc phải hội chẩn thì không quá 20 ngày;
+ Trường hợp giám định hành hạ ngược đãi, sự có thai, khả năng tình dục nam: không quá 09 ngày; trường hợp phải hội chẩn thì không quá 20 ngày;
+ Trường hợp giám định ADN (không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này), độc chất, mô bệnh học: không quá 20 ngày; trường hợp phải hội chẩn thì không quá 01 tháng;
+ Đối với các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 5 Thông tư 42/2024/TT-BYT: thời hạn giám định thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 26a Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp 2020.
Lưu ý: Thông tư 42/2024/TT-BYT có hiệu lực từ 10/02/2025.
Thời hạn giám định pháp y của giám định viên pháp y là bao lâu? (Hình từ Internet)
Giám định viên pháp y phải có kinh nghiệm hoạt động thực tế ra sao?
Theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 11/2022/TT-BYT quy định:
Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần
Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp, không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Giám định tư pháp và đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể sau đây:
1. Trình độ chuyên môn
Có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành đào tạo quy định tại Thông tư số 09/2022/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định Danh mục thống kê ngành đào tạo của giáo dục đại học phù hợp với mỗi lĩnh vực giám định, cụ thể:
a) Đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y:
Nhóm ngành đào tạo y học (trừ ngành đào tạo y học dự phòng) đối với người thực hiện giám định về lĩnh vực pháp y.
Nhóm ngành đào tạo dược học, ngành đào tạo hóa học đối với người thực hiện giám định pháp y về lĩnh vực độc chất.
Nhóm ngành đào tạo sinh học, sinh học ứng dụng đối với người thực hiện giám định pháp y về lĩnh vực y sinh.
Nhóm ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực giám định pháp y khác.
...
3. Thời gian thực tế hoạt động chuyên môn
a) Đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y: phải có thời gian thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này từ đủ 05 năm trở lên. Trường hợp đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định pháp y thì thời gian hoạt động thực tế chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 03 năm trở lên.
...
Theo đó, người được bổ nhiệm giám định viên pháp y phải có thời gian thực tế hoạt động chuyên môn từ đủ 05 năm trở lên ở những lĩnh vực đào tạo sau:
- Nhóm ngành đào tạo y học (trừ ngành đào tạo y học dự phòng) đối với người thực hiện giám định về lĩnh vực pháp y.
- Nhóm ngành đào tạo dược học, ngành đào tạo hóa học đối với người thực hiện giám định pháp y về lĩnh vực độc chất.
- Nhóm ngành đào tạo sinh học, sinh học ứng dụng đối với người thực hiện giám định pháp y về lĩnh vực y sinh.
- Nhóm ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực giám định pháp y khác.
Trường hợp đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định pháp y thì thời gian hoạt động thực tế chuyên môn ở những lĩnh vực được đào tạo trên từ đủ 03 năm trở lên.
Miễn nhiệm giám định viên pháp y khi nào?
Theo Điều 6 Thông tư 11/2022/TT-BYT quy định:
Thủ tục miễn nhiệm và thu hồi thẻ giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần
1. Các trường hợp miễn nhiệm, hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật Giám định tư pháp và khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.
...
Dẫn chiếu đến Điều 10 Luật Giám định tư pháp 2012, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020, miễn nhiệm giám định viên pháp y trong những trường hợp sau:
- Không còn đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm theo quy định;
- Thuộc một trong các trường hợp không được bổ nhiệm theo quy định;
- Bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính do cố ý vi phạm quy định của pháp luật về giám định tư pháp;
- Thực hiện một trong các hành vi bị nghiêm cấm;
- Có quyết định nghỉ hưu hoặc quyết định thôi việc, trừ trường hợp có văn bản thể hiện nguyện vọng tiếp tục tham gia hoạt động giám định tư pháp và cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có nhu cầu sử dụng phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chuyển đổi vị trí công tác hoặc chuyển công tác sang cơ quan, tổ chức khác mà không còn điều kiện phù hợp để tiếp tục thực hiện giám định tư pháp;
- Theo đề nghị của giám định viên tư pháp.
Trong trường hợp giám định viên tư pháp là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng thì phải được sự chấp thuận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp;
- Giám định viên tư pháp được bổ nhiệm để thành lập Văn phòng giám định tư pháp nhưng sau thời hạn 01 năm kể từ ngày được bổ nhiệm không thành lập Văn phòng;
- Giám định viên tư pháp được bổ nhiệm để thành lập Văn phòng giám định tư pháp nhưng sau thời hạn 01 năm kể từ ngày có quyết định cho phép thành lập Văn phòng mà không đăng ký hoạt động.