Thời hạn của giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất được cấp lại là bao lâu?
Thời hạn của giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất được cấp lại là bao lâu?
Căn cứ theo Điều 36 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Cấp lại, trả lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất
1. Giấy phép được cấp lại trong các trường hợp và điều kiện sau đây:
a) Giấy phép bị mất, bị rách nát, hư hỏng;
b) Tên của chủ giấy phép đã được cấp bị thay đổi do đổi tên, nhận chuyển nhượng, bàn giao, sáp nhập, chia tách, cơ cấu lại tổ chức nhưng không có sự thay đổi các nội dung khác của giấy phép.
Trường hợp cấp lại do chuyển nhượng, bàn giao, sáp nhập, chia tách thì bên nhận chuyển nhượng, bàn giao, sáp nhập, chia tách phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại giấy phép.
c) Thời hạn ghi trong giấy phép được cấp lại là thời hạn còn lại theo giấy phép đã được cấp trước đó.
2. Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất trả lại khi chủ giấy phép không sử dụng hoặc không có nhu cầu sử dụng tiếp.
3. Hồ sơ đề nghị cấp lại, trả lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại, trả lại giấy phép;
b) Tài liệu chứng minh lý do đề nghị cấp lại giấy phép (đối với trường hợp đổi tên, nhận chuyển nhượng, bàn giao, sáp nhập, chia tách, cơ cấu lại tổ chức);
c) Mẫu đơn đề nghị cấp lại, trả lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất được lập theo Mẫu 51 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
...
Theo đó, thời hạn của giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất được cấp lại là thời hạn còn lại của giấy phép đã được cấp trước đó.
Thời hạn của giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất được cấp lại là bao lâu? (Hình từ Internet)
Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất được hành nghề trên phạm vi nào?
Căn cứ theo Điều 30 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Quy mô hành nghề khoan nước dưới đất và thời hạn giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất
...
2. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất ở quy mô nào thì được phép hành nghề ở quy mô đó và các quy mô nhỏ hơn; được hành nghề khoan, lắp đặt các lỗ khoan, giếng khoan trong các dự án điều tra, đánh giá, thăm dò, khai thác nước dưới đất và các công trình khoan khác có đường kính tương đương với quy định tại khoản 1 Điều này.
Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất thì được hoạt động hành nghề khoan nước dưới đất trên phạm vi cả nước.
3. Thời hạn giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất
Thời hạn của giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất tối đa là 10 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn không quá 5 năm.
Theo đó, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất thì được hoạt động hành nghề khoan nước dưới đất trên phạm vi cả nước.
Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất bị thu hồi trong những trường hợp nào?
Căn cứ theo Điều 37 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất
...
2. Việc thu hồi giấy phép được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Chủ giấy phép bị phát hiện giả mạo tài liệu, kê khai không trung thực các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoặc sửa chữa làm sai lệch nội dung của giấy phép;
b) Tổ chức là chủ giấy phép bị giải thể hoặc bị tòa án tuyên bố phá sản; cá nhân là chủ giấy phép bị chết, bị tòa án tuyên bố là đã chết, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tuyên bố mất tích;
c) Chủ giấy phép vi phạm quyết định đình chỉ hiệu lực của giấy phép hoặc vi phạm nhiều lần quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
d) Giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền.
3. Trường hợp giấy phép bị thu hồi quy định tại điểm a, điểm c khoản 2 Điều này, chủ giấy phép được xem xét cấp giấy phép mới sau khi đã khắc phục các vi phạm, hoàn thành các nghĩa vụ và các quy định pháp luật khác liên quan đến việc thu hồi giấy phép đã được cấp trước đó.
4. Trường hợp giấy phép bị thu hồi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép xem xét việc cấp giấy phép mới.
Theo đó, giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất bị thu hồi trong những trường hợp sau đây:
- Chủ giấy phép bị phát hiện giả mạo tài liệu, kê khai không trung thực các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoặc sửa chữa làm sai lệch nội dung của giấy phép;
- Tổ chức là chủ giấy phép bị giải thể hoặc bị tòa án tuyên bố phá sản;
- Cá nhân là chủ giấy phép bị chết, bị tòa án tuyên bố là đã chết, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tuyên bố mất tích;
- Chủ giấy phép vi phạm quyết định đình chỉ hiệu lực của giấy phép hoặc vi phạm nhiều lần quy định về việc đình chỉ hiệu lực giấy phép;
- Giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền.