Thời giờ làm việc đối với người lao động làm việc tại các công trình dầu khí trên biển được quy định như thế nào?

Tôi muốn hỏi thời giờ làm việc đối với người lao động làm việc tại các công trình dầu khí trên biển được quy định như thế nào? Câu hỏi của anh Quang (Nha Trang).

Thời giờ làm việc đối với người lao động làm việc tại các công trình dầu khí trên biển được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Mục 1 Thông tư 24/2015/TT-BCT quy định về thời giờ làm việc của người lao động làm việc tại các công trình dầu khí trên biển được quy định theo hai đối tượng là người lao động thường xuyên và không thường xuyên, cụ thể:

Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 24/2015/TT-BCT quy định về thời giờ làm việc của người lao động làm việc thường xuyên như sau:

Thời giờ làm việc đối với người lao động làm việc thường xuyên
1. Người lao động làm việc thường xuyên theo phiên và theo ca làm việc, cụ thể như sau:
a. Ca làm việc tối đa 12 giờ;
b. Phiên làm việc tối đa 28 ngày.
2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định cụ thể ca làm việc và phiên làm việc tại công trình dầu khí trên biển vào Nội quy lao động và thông báo cho người lao động trước khi đến làm việc.

Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 24/2015/TT-BCT quy định về thời giờ làm việc của người lao động làm việc không thường xuyên như sau:

Thời giờ làm việc đối với người lao động làm việc không thường xuyên
1. Thời giờ làm việc tiêu chuẩn
Tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn trong 1 năm của người lao động làm việc không thường xuyên được tính như sau:
SGLVN= ((SNN – SNHN) x 12h)/2
Trong đó:
SGLVN: Số giờ làm việc chuẩn trong năm
SNN: Số ngày trong năm
SNHN: Số ngày nghỉ hàng năm của người lao động theo quy định của Bộ luật lao động
Trường hợp người lao động chưa làm đủ 12 tháng trong năm, số ngày trong năm (SNN) và số ngày nghỉ hàng năm (SNHN) được tính tỷ lệ theo thời gian làm việc từ thời điểm người lao động bắt đầu làm việc cho người sử dụng lao động trong năm đấy.

Như vậy, đối với người lao động thường xuyên làm việc tại các công trình dầu khí trên biển thì thời gian làm việc là:

- Ca làm việc tối đa 12 giờ;

- Phiên làm việc tối đa 28 ngày.

Đối với người lao động làm việc không thường xuyên tại các công trình dầu khí trên biển thì thời giờ làm việc là sẽ được tính theo thời gian làm việc tiêu chuẩn theo quy định pháp luật.

Thời giờ làm việc đối với người lao động làm việc tại các công trình dầu khí trên biển

Thời giờ làm việc đối với người lao động làm việc tại các công trình dầu khí trên biển được quy định như thế nào?

Sau phiên làm việc người lao động làm việc tại các công trình dầu khí trên biển được nghỉ ngơi trong bao lâu?

Căn cứ Điều 8 Thông tư 24/2015/TT-BCT quy định như sau:

Thời giờ nghỉ ngơi
1. Sau mỗi ca làm việc trên biển, người lao động được bố trí nghỉ liên tục tối thiểu 10 giờ trước khi bắt đầu ca làm việc mới.
2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí thời gian nghỉ giải lao giữa ca làm việc tính vào thời giờ làm việc, trong đó tổng thời gian nghỉ giữa ca làm việc tối thiểu 60 phút.
3. Ngoài thời gian nghỉ giữa ca làm việc, sau mỗi phiên làm việc, người lao động làm việc thường xuyên được bố trí nghỉ liên tục với số ngày bằng với số ngày làm việc trong phiên làm việc trước đó. Người lao động làm việc không thường xuyên được bố trí nghỉ phù hợp với tình hình công việc, nhưng không được thấp hơn 5 ngày liên tục.

Như vậy, người lao động làm việc tại các công trình dầu khí trên biển làm theo phiên thì sau mỗi phiên làm việc người lao động sẽ được bố trí nghỉ liên tục với số ngày bằng với số ngày làm việc trong phiên làm việc trước đó.

Người lao động làm công việc tại các công trình dầu khí trên biển có được làm thêm giờ không?

Căn cứ Điều 6 Thông tư 24/2015/TT-BCT quy định như sau:

Làm thêm giờ
1. Thời gian làm việc ngoài ca làm việc hoặc ngoài phiên làm việc quy định tại Khoản 1 Điều 4 đối với người lao động làm việc thường xuyên được tính là thời gian làm thêm giờ. Thời gian làm việc ngoài ca làm việc hoặc ngoài phiên làm việc quy định tại Khoản 2 Điều 5 hoặc thời gian làm việc vượt quá số giờ làm việc tiêu chuẩn trong năm quy định tại Khoản 1 Điều 5 đối với người lao động làm việc không thường xuyên được tính là thời gian làm thêm giờ.
2. Tổng số giờ làm việc và giờ làm thêm của người lao động không quá 14 giờ/ngày.
3. Số giờ làm thêm của người lao động không vượt quá 50 giờ/phiên làm việc và trong mọi trường hợp không vượt quá 300 giờ/năm.

Như vậy, theo quy định trên, người lao động tại các công trình dầu khí trên biển làm việc theo ca được phép làm thêm giờ.

Tuy nhiên, tổng số giờ làm việc và giờ làm thêm không được quá 14 giờ/ngày và không vượt quá 300 giờ/năm.

Ngoài ra, trong trường hợp làm thêm giờ đặc biệt được quy định tại Điều 7 Thông tư 24/2015/TT-BCT như sau:

Làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp đặc biệt gồm: thực hiện lệnh động viên, huy động đảm bảo nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh; thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản và môi trường xung quanh công trình dầu khí trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, thảm họa.
2. Trong trường hợp đặc biệt, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị tính vào giới hạn số giờ làm thêm trong ngày và số ngày làm việc trong phiên theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 6.
3. Người sử dụng lao động phải trả lương và các chế độ khác về làm thêm giờ cho người lao động.

Như vậy, trong trường hợp đặc biệt, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị tính vào giới hạn số giờ làm thêm trong ngày và số ngày làm việc trong phiên theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Thông tư 24/2015/TT-BCT.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào