Thời gian thi hành kỷ luật có được tính vào thời gian công tác để xét tặng Kỷ niệm chương thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ không?
- Thời gian thi hành kỷ luật có được tính vào thời gian công tác để xét tặng Kỷ niệm chương thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ không?
- Có bao nhiêu loại Kỷ niệm chương thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ?
- Mức tiền thưởng Kỷ niệm chương thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ là bao nhiêu?
- Đối tượng nào chưa được và không được xét tặng Kỷ niệm chương thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ?
Thời gian thi hành kỷ luật có được tính vào thời gian công tác để xét tặng Kỷ niệm chương thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ không?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 12/2024/TT-BNV quy định:
Nguyên tắc xét tặng Kỷ niệm chương
1. Mỗi loại Kỷ niệm chương chỉ xét tặng một lần cho cá nhân. Trường hợp cá nhân đủ tiêu chuẩn có thể được tặng nhiều loại Kỷ niệm chương. Không có hình thức truy tặng Kỷ niệm chương.
2. Việc xét tặng Kỷ niệm chương đảm bảo chính xác, công bằng, dân chủ, công khai, minh bạch và kịp thời, đúng đối tượng, tiêu chuẩn được quy định tại Thông tư này.
3. Thời gian thi hành kỷ luật không được tính vào thời gian công tác để xét tặng Kỷ niệm chương.
Đối với trường hợp bị kỷ luật oan sai, đã được phục hồi quyền lợi thì thời gian chịu kỷ luật oan sai được tính vào thời gian công tác để xét tặng Kỷ niệm chương.
4. Bộ Nội vụ xét tặng Kỷ niệm chương vào dịp kỷ niệm ngày truyền thống của các ngành hoặc xét tặng đột xuất đối với các trường hợp đặc biệt.
Như vậy, trường hợp cá nhân bị xử lý kỷ luật thì thời gian thi hành kỷ luật sẽ không được tính vào thời gian công tác để xét tặng Kỷ niệm chương.
Tuy nhiên, đối với trường hợp bị kỷ luật oan sai mà đã được phục hồi quyền lợi thì thời gian chịu kỷ luật oan sai đó sẽ vẫn được tính vào thời gian công tác để xét tặng Kỷ niệm chương.
Thời gian thi hành kỷ luật có được tính vào thời gian công tác để xét tặng Kỷ niệm chương thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ không?
Có bao nhiêu loại Kỷ niệm chương thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ?
Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 12/2024/TT-BNV quy định:
Kỷ niệm chương thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ
Kỷ niệm chương là hình thức khen thưởng của Bộ trưởng Bộ Nội vụ nhằm ghi nhận, động viên đối với cá nhân có công lao, đóng góp, cống hiến vào sự nghiệp xây dựng và phát triển của Bộ và ngành Nội vụ, bao gồm các loại sau:
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp ngành Tổ chức nhà nước”;
2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thi đua, Khen thưởng”;
3. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo”;
4. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ”.
Như vậy, có tổng cộng 04 loại Kỷ niệm chương thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ, bao gồm:
- Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp ngành Tổ chức nhà nước”;
- Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thi đua, Khen thưởng”;
- Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Quản lý nhà nước về Tín ngưỡng, Tôn giáo”;
- Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ”.
Theo đó, trao tặng Kỷ niệm chương thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ là một hình thức khen thưởng của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Việc trao tặng Kỷ niệm chương này nhằm ghi nhận, động viên đối với cá nhân có công lao, đóng góp, cống hiến vào sự nghiệp xây dựng và phát triển của Bộ và ngành Nội vụ.
Mức tiền thưởng Kỷ niệm chương thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ là bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 12/2024/TT-BNV quy định:
Mức tiền thưởng Kỷ niệm chương
1. Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương được nhận Bằng, Khung, Kỷ niệm chương, Hộp đựng Kỷ niệm chương và tiền thưởng bằng 0.4 lần mức lương cơ sở.
2. Cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân người nước ngoài; cá nhân có sự giúp đỡ, ủng hộ về tài chính hoặc hiện vật, tài sản cho sự phát triển của Bộ Nội vụ hoặc trong ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ được tặng Kỷ niệm chương được nhận Bằng, Khung, Kỷ niệm chương, Hộp đựng Kỷ niệm chương kèm theo tặng phẩm lưu niệm có giá trị tương đương bằng 0.4 lần mức lương cơ sở.
Như vậy, theo quy định trên, mức tiền thưởng Kỷ niệm chương thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ là bằng 0,4 lần mức lương cơ sở.
Theo Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP, mức lương cơ sở đang được áp dụng hiện nay là 2,34 triệu đồng. Do đó, mức tiền thưởng Kỷ niệm chương thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ cụ thể là:
2,34 triệu đồng x 0,4 = 936.000 đồng
Ngoài ra, bên cạnh tiền thưởng, người được trao tặng Kỷ niệm chương còn được nhận Bằng, Khung, Kỷ niệm chương, Hộp đựng Kỷ niệm chương để tôn vinh và ghi nhận những thành tích của họ.
Đối tượng nào chưa được và không được xét tặng Kỷ niệm chương thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ?
Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 12/2024/TT-BNV quy định:
Đối tượng chưa được và không được xét tặng Kỷ niệm chương
1. Đối tượng chưa được xét tặng Kỷ niệm chương
a) Cá nhân đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc có liên quan đến các vụ án hình sự mà chưa có kết luận của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Cá nhân đang trong quá trình điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo, có vấn đề tham nhũng, tiêu cực đang được xác minh làm rõ theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối tượng không được xét tặng Kỷ niệm chương
Cá nhân bị kỷ luật buộc thôi việc, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị khai trừ khỏi Đảng.
Chiếu theo quy định trên, các đối tượng chưa được và không được xét tặng Kỷ niệm chương thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ bao gồm:
Đối tượng chưa được xét tặng Kỷ niệm chương:
- Cá nhân đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc có liên quan đến các vụ án hình sự mà chưa có kết luận của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Cá nhân đang trong quá trình điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo, có vấn đề tham nhũng, tiêu cực đang được xác minh làm rõ theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2023/NĐ-CP.
Đối tượng không được xét tặng Kỷ niệm chương:
- Cá nhân bị kỷ luật buộc thôi việc;
- Cá nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Cá nhân bị khai trừ khỏi Đảng.
*Thông tư 12/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/02/2025, thay thế cho Thông tư 14/2019/TT-BNV và Thông tư 8/2022/TT-BNV.