Thời gian nghỉ giữa giờ của người lao động hiện tại có thay đổi gì so với các quy định trước đây?
- Người lao động làm việc bao lâu thì được nghỉ giữa giờ? Thời gian nghỉ giữa giờ của người lao động thay đổi so với các quy định trước đây?
- Nghỉ giữa giờ khi làm ca liên tục có tính vào làm thêm giờ không?
- Người sử dụng lao động không sắp xếp cho người lao động nghỉ giữa giờ theo quy định thì sẽ bị xử lý như thế nào?
Người lao động làm việc bao lâu thì được nghỉ giữa giờ? Thời gian nghỉ giữa giờ của người lao động thay đổi so với các quy định trước đây?
Căn cứ theo Điều 109 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghỉ trong giờ làm việc như sau:
Nghỉ trong giờ làm việc
1. Người lao động làm việc theo thời giờ làm việc quy định tại Điều 105 của Bộ luật này từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.
Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc.
2. Ngoài thời gian nghỉ quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động bố trí cho người lao động các đợt nghỉ giải lao và ghi vào nội quy lao động.
Như vậy, người lao động làm việc từ 06 giờ trở lên trong 01 ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.
Theo Điều 108 Bộ luật Lao động 2012 (có hiệu lực từ 01/05/2013 hết hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định về trường hợp nghỉ trong giờ làm việc của người lao động như sau:
Nghỉ trong giờ làm việc
1. Người lao động làm việc liên tục 08 giờ hoặc 06 giờ theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật này được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút, tính vào thời giờ làm việc.
2. Trường hợp làm việc ban đêm, thì người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút, tính vào thời giờ làm việc.
3. Ngoài thời gian nghỉ giữa giờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người sử dụng lao động quy định thời điểm các đợt nghỉ ngắn và ghi vào nội quy lao động.
Và theo quy định tại Điều 71 Bộ luật Lao động 1994 (có hiệu lực từ 01/01/1995 đến 01/05/2013) quy định như sau:
Điều 71.
1- Người lao động làm việc 8 giờ liên tục thì được nghỉ ít nhất nửa giờ, tính vào giờ làm việc.
2- Người làm ca đêm được nghỉ giữa ca ít nhất 45 phút, tính vào giờ làm việc.
3- Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca khác.
Như vậy, theo Bộ luật Lao động 2012 và Bộ luật Lao động 1994 quy định khi làm việc liên tục thì người lao động mới được nghỉ giữa giờ và được tính vào thời giờ làm việc. Còn làm ca gãy thì không được nghỉ giữa giờ.
Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 đã bảo vệ quyền lợi của người lao động tốt hơn chỉ cần làm việc hơn 6 tiếng/ngày bất kể là liên tục hay ca gãy thì đều được nghỉ giữa giờ. Tuy nhiên, chỉ có làm liên tục thì mới được tính vào thời giờ làm việc, còn làm ca gãy thì không được tính.
Thời gian nghỉ giữa giờ của người lao động hiện tại có thay đổi gì so với các quy định trước đây? (Hình từ Internet)
Nghỉ giữa giờ khi làm ca liên tục có tính vào làm thêm giờ không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 64 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về nghỉ trong giờ làm việc như sau:
Nghỉ trong giờ làm việc
1. Thời gian nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục theo quy định tại khoản 1 Điều 109 của Bộ luật Lao động được áp dụng đối với người lao động làm việc từ 06 giờ trở lên trong một ngày, trong đó có ít nhất 03 giờ làm việc trong khung giờ làm việc ban đêm quy định tại Điều 106 của Bộ luật Lao động.
2. Thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc đối với trường hợp làm việc theo ca liên tục quy định tại khoản 3 Điều 63 Nghị định này ít nhất 30 phút, riêng trường hợp làm việc ban đêm thì được tính ít nhất 45 phút.
3. Người sử dụng lao động quyết định thời điểm nghỉ trong giờ làm việc, nhưng không được bố trí thời gian nghỉ này vào thời điểm bắt đầu hoặc kết thúc ca làm việc.
4. Ngoài trường hợp làm việc theo ca liên tục quy định tại khoản 3 Điều 63 Nghị định này, khuyến khích các bên thương lượng thời gian nghỉ giữa giờ tính vào giờ làm việc.
Tại khoản 5 Điều 60 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì quy định như sau:
Giới hạn số giờ làm thêm
...
5. Thời giờ quy định tại các khoản 1 Điều 58 Nghị định này được giảm trừ khi tính tổng số giờ làm thêm trong tháng, trong năm để xác định việc tuân thủ quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 107 của Bộ luật Lao động.
Mà khoản 1 Điều 58 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì quy định như sau:
Thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương
1. Nghỉ giữa giờ quy định khoản 2 Điều 64 Nghị định này
..
Theo khoản 2 Điều 64 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Nghỉ trong giờ làm việc
...
2. Thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc đối với trường hợp làm việc theo ca liên tục quy định tại khoản 3 Điều 63 Nghị định này ít nhất 30 phút, riêng trường hợp làm việc ban đêm thì được tính ít nhất 45 phút.
Theo đó các quy định này cho thấy thời gian nghỉ giữa giờ (đối với ca liên tục) sẽ được tính vào giờ làm việc trả lương cho người lao động nhưng sẽ không tính vào tổng giờ làm thêm trong tháng, trong năm.
Người sử dụng lao động không sắp xếp cho người lao động nghỉ giữa giờ theo quy định thì sẽ bị xử lý như thế nào?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi như sau:
Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
...
4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: không đảm bảo cho người lao động nghỉ trong giờ làm việc hoặc nghỉ chuyển ca theo quy định của pháp luật; huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Mức phạt từ 5 triệu - 75 triệu đồng tùy thuộc vào số lượng người lao động bị ảnh hưởng.
Mức phạt này áp dụng đối với cá nhân, trong trường hợp là tổ chức thì mức phạt sẽ gấp 02 lần theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.