Thời gian nghỉ chuyển ca của người lao động là bao lâu?
Thời gian nghỉ chuyển ca của người lao động là bao lâu?
Tại Điều 110 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về nghỉ chuyển ca như sau:
Nghỉ chuyển ca
Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác.
Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 3 Điều 63 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về ca làm việc và tổ chức làm việc theo ca như sau:
Ca làm việc và tổ chức làm việc theo ca
1. Ca làm việc là khoảng thời gian làm việc của người lao động từ khi bắt đầu nhận nhiệm vụ cho đến khi kết thúc và bàn giao nhiệm vụ cho người khác, bao gồm cả thời gian làm việc và thời gian nghỉ giữa giờ.
...
Theo đó, người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác. Nghỉ chuyển ca không phải là nghỉ ăn trưa hoặc nghỉ trong giờ làm việc, mà là khoảng cách thời gian tối thiểu giữa các ca làm của người lao động.
Ca làm việc ở đây được xác định là ca làm độc lập, khi chuyển sang ca làm kế tiếp thì cũng thay đổi người lao động thực hiện công việc trong ca.
Khoảng thời gian nghỉ giữa các ca của người lao động để người lao động phục hồi sức khỏe cũng như tránh trường hợp người lao động thực hiện các công việc của mình liên tục qua các ca làm giống như làm việc liên tục.
Thời gian nghỉ chuyển ca của người lao động là bao lâu? (Hình từ Internet)
Thời gian nghỉ chuyển ca có được tính vào thời giờ làm việc hưởng lương của người lao động hay không?
Tại Điều 58 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định về thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương như sau:
Thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương
1. Nghỉ giữa giờ quy định khoản 2 Điều 64 Nghị định này.
2. Nghỉ giải lao theo tính chất của công việc.
3. Nghỉ cần thiết trong quá trình lao động đã được tính trong định mức lao động cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người.
4. Thời giờ nghỉ đối với lao động nữ khi mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trong thời gian hành kinh theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 137 của Bộ luật Lao động.
5. Thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của người lao động.
6. Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc được người sử dụng lao động đồng ý.
7. Thời giờ người học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 61 của Bộ luật Lao động.
8. Thời giờ mà người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 176 của Bộ luật Lao động.
9. Thời giờ khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, giám định y khoa để xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, nếu thời giờ đó được thực hiện theo sự bố trí hoặc do yêu cầu của người sử dụng lao động.
10. Thời giờ đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự, nếu thời giờ đó được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự.
Theo đó, thời gian nghỉ chuyển ca không được quy định trong nhóm thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương, vì vậy thời gian nghỉ chuyển ca sẽ không được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương.
Thời giờ làm việc bình thường trong một ca làm việc của người lao động là bao nhiêu giờ?
Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời giờ làm việc bình thường như sau:
Thời giờ làm việc bình thường
1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.
Như vậy, thời giờ làm việc bình thường trong một ca làm việc được quy định như sau:
- Trường hợp quy định thời giờ làm việc theo ngày: không quá 08 giờ trong 01 ngày
- Trường hợp quy định thời giờ làm việc theo tuần: không quá 10 giờ trong 01 ngày. Đồng thời, tổng thời giờ làm việc trong một tuần của người lao động không quá 48 tiếng.
Người sử dụng lao động phải quy định rõ ca làm việc, thời điểm bắt đầu, thời điểm kiết thúc ca làm việc trong Nội quy lao động. Trên cơ sở các ca làm việc đã được quy định trong Nội quy lao động, người sử dụng lao động bố trí ca làm việc cụ thể và thông báo cho người lao động biết trước để thực hiện.