Thời gian nghỉ bù sau khi tăng ca của người lao động được điều chỉnh thế nào qua các năm?
Thời gian nghỉ bù sau khi tăng ca của người lao động được điều chỉnh thế nào qua các năm?
Theo đó trước đây theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 45/2013/NĐ-CP quy định về thời gian nghỉ bù như sau:
Làm thêm giờ
...
3. Thời gian nghỉ bù theo Điểm c Khoản 2 Điều 106 của Bộ luật lao động được quy định như sau:
a) Sau mỗi đợt làm thêm tối đa 07 ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động nghỉ bù số thời gian đã không được nghỉ;
b) Trường hợp không bố trí nghỉ bù đủ số thời gian thì phải trả lương làm thêm giờ theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật lao động.
Theo đó trước đây người lao động làm thêm giờ theo Điều 106 Bộ luật Lao động 2012 thì sẽ được người sử dụng lao động bố trí thời gian nghỉ bù, cụ thể là theo Nghị định 45/2013/NĐ-CP thì sau mỗi đợt làm thêm tối đa 7 ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động nghỉ bù số thời gian đã không được nghỉ. Nếu không bố trí nghỉ bù thì trả lương làm thêm giờ cho người lao động.
Tuy nhiên đến ngày 01/02/2021 thì Nghị định trên hết hiệu lực và không có văn bản thay thế nên căn cứ theo Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Làm thêm giờ
1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
4. Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo đó điều luật không quy định người sử dụng lao động phải bố trí thời gian nghỉ bù cho người lao động sau thời gian làm thêm giờ.
Điều chỉnh quy định thời gian nghỉ bù sau khi tăng ca của người lao động? (Hình từ Internet)
Những trường hợp nào người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động 2019 quy định về ngày nghỉ bù ngày nghỉ hàng tuần như sau:
Nghỉ hằng tuần
...
3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.
Theo đó trong trường hợp ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 là ngày lễ tết Âm lịch, Tết dương lịch, ngày Quốc khánh, ngày Quốc tế Lao động,... thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp và thường là thứ 2 tuần sau.
Số tiền người lao động nhận được khi đi làm ngày nghỉ bù là bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động 2019 thì ngày nghỉ bù là ngày người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần, vậy người lao động đi làm ngày nghỉ bù thì được xem như đi làm ngày nghỉ hằng tuần.
Như thế căn cứ theo khoản 1 Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ như sau:
Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
...
Theo đó người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần thì tiền lương làm thêm giờ ít nhất phải bằng 200% tiền lương thực trả theo công việc đang làm hoặc tiền lương tính theo đơn giá tiền lương.