Thất nghiệp là gì theo kinh tế vĩ mô? Nguyên nhân thất nghiệp ở Việt Nam là gì?
Thất nghiệp là gì theo kinh tế vĩ mô? Nguyên nhân thất nghiệp ở Việt Nam là gì?
Trong kinh tế vĩ mô, thất nghiệp là tình trạng người lao động trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động và có nhu cầu tìm việc làm nhưng không thể tìm được việc làm. Đây là một chỉ số quan trọng phản ánh sức khỏe của nền kinh tế, bởi tỷ lệ thất nghiệp cao thường cho thấy nền kinh tế đang gặp khó khăn trong việc tạo ra đủ việc làm cho người lao động.
- Thất nghiệp có thể được phân loại thành các loại chính sau:
+ Thất nghiệp tạm thời (Frictional Unemployment): Xảy ra khi người lao động tạm thời không có việc làm trong quá trình chuyển đổi giữa các công việc.
+ Thất nghiệp cơ cấu (Structural Unemployment): Do sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế, khi một số ngành nghề bị suy giảm hoặc biến mất, trong khi các ngành nghề mới xuất hiện.
+ Thất nghiệp chu kỳ (Cyclical Unemployment): Liên quan đến các chu kỳ kinh tế, khi nền kinh tế suy thoái, nhu cầu về lao động giảm, dẫn đến thất nghiệp tăng.
- Tỷ lệ thất nghiệp được tính bằng cách lấy số người thất nghiệp chia cho tổng lực lượng lao động và nhân với 100.
Thất nghiệp ở Việt Nam có nhiều nguyên nhân, bao gồm cả yếu tố kinh tế, xã hội và cơ cấu. Dưới đây là một số nguyên nhân thất nghiệp ở Việt Nam:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Khi nền kinh tế chuyển từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, nhiều lao động nông thôn không có kỹ năng phù hợp để làm việc trong các ngành mới, dẫn đến thất nghiệp.
- Thiếu kỹ năng và đào tạo: Nhiều lao động chưa được đào tạo hoặc thiếu kỹ năng cần thiết để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động hiện đại. Điều này đặc biệt rõ rệt trong các ngành công nghệ cao và dịch vụ chuyên nghiệp.
- Tăng trưởng dân số: Sự gia tăng dân số nhanh chóng tạo áp lực lớn lên thị trường lao động, khiến cung lao động vượt quá cầu.
- Biến động kinh tế: Các biến động kinh tế, như suy thoái kinh tế toàn cầu hoặc khủng hoảng tài chính, có thể dẫn đến giảm nhu cầu lao động và tăng tỷ lệ thất nghiệp.
- Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19: Đại dịch đã gây ra nhiều khó khăn cho nền kinh tế, làm gián đoạn hoạt động sản xuất và kinh doanh, dẫn đến nhiều người mất việc làm.
- Thiếu việc làm ở khu vực nông thôn: Ở nhiều vùng nông thôn, cơ hội việc làm hạn chế, khiến nhiều người phải di cư lên thành phố tìm việc, nhưng không phải ai cũng tìm được việc làm phù hợp.
Thông tin mang tính chất tham khảo.
Thất nghiệp là gì theo kinh tế vĩ mô? Nguyên nhân thất nghiệp ở Việt Nam là gì? (Hình từ Internet)
Thời điểm chi trả trợ cấp thất nghiệp năm 2024 cho người lao động là khi nào?
Theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp
...
2. Chi trả trợ cấp thất nghiệp
a) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
b) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.
...
Theo đó, thời điểm chi trả trợ cấp thất nghiệp năm 2024 cho người lao động kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời hạn cụ thể như sau:
- Chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc;
- Chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động.
Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.
Trường hợp nào cơ quan bảo hiểm xã hội phải từ chối chi trả chế độ bảo hiểm thất nghiệp?
Theo Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:
Quyền hạn của cơ quan bảo hiểm xã hội
1. Yêu cầu người sử dụng lao động xuất trình sổ quản lý lao động, thang lương, bảng lương và thông tin, tài liệu khác liên quan đến việc đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
2. Được cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan cấp giấy chứng nhận hoạt động hoặc giấy phép hoạt động kết nối, chia sẻ thông tin hoặc cung cấp bản sao giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh để rà soát, kiểm tra việc thực hiện đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với doanh nghiệp, tổ chức thành lập mới.
3. Được cơ quan thuế cung cấp thông tin về chi phí tiền lương để tính thuế của người sử dụng lao động và các thông tin khác có liên quan đến việc tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
4. Từ chối chi trả chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế khi yêu cầu chi trả không đúng quy định của pháp luật; trường hợp từ chối chi trả phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, việc thực hiện hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; việc đóng, chi trả bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
6. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ bảo hiểm y tế.
7. Xử lý vi phạm pháp luật hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
Theo đó cơ quan bảo hiểm xã hội phải từ chối chi trả chế độ bảo hiểm thất nghiệp khi yêu cầu chi trả không đúng quy định của pháp luật; trường hợp từ chối chi trả phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ 1/7/2025.