Thành phố Nghệ An có thuộc tỉnh Nghệ An không? Mức lương tối thiểu vùng tại tỉnh Nghệ An hiện nay là bao nhiêu?
Thành phố Nghệ An có thuộc tỉnh Nghệ An không?
Về mặt hành chính, Nghệ An được chia thành 21 đơn vị cấp quận huyện, trong đó bao gồm 01 thành phố, 03 thị xã và 17 huyện. Cụ thể như sau:
1. Thành phố Vinh
2. Thị xã Cửa Lò
3. Thị xã Hoàng Mai
4. Thị xã Thái Hòa
5. Huyện Anh Sơn
6. Huyện Con Cuông
7. Huyện Diễn Châu
8. Huyện Đô Lương
9. Huyện Hưng Nguyên
10. Huyện Kỳ Sơn
11. Huyện Nam Đàn
12. Huyện Nghi Lộc
13. Huyện Nghĩa Đàn
14. Huyện Quế Phong
15. Huyện Quỳ Châu
16. Huyện Quỳ Hợp
17. Huyện Quỳnh Lưu
18. Huyện Tân Kỳ
19. Huyện Thanh Chương
20. Huyện Tương Dương
21. Huyện Yên Thành
Xem chi tiết: https://www.nghean.gov.vn/thanh-pho-huyen-thi-xa/danh-sach-cac-huyen-thanh-pho-thi-xa-cua-tinh-nghe-an-226080
Như vậy, hiện nay Thành phố Vinh là thành phố duy nhất thuộc tỉnh Nghệ An.
Thành phố Nghệ An có thuộc tỉnh Nghệ An không? Mức lương tối thiểu vùng tại tỉnh Nghệ An hiện nay là bao nhiêu?
Mức lương tối thiểu vùng tại tỉnh Nghệ An hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ tại Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
3. Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quyết định và công bố mức lương tối thiểu trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia.
Theo đó, mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
Căn cứ tại Phụ lục danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu từ 1/7/2022 ban hành kèm theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định:
- Hiện nay thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các huyện Nghi Lộc, Hưng Nguyên thuộc tỉnh Nghệ An thuộc địa bàn vùng 2.
- Các huyện Quỳnh Lưu, Yên Thành, Diễn Châu, Đô Lương, Nam Đàn, Nghĩa Đàn và các thị xã Thái Hòa, Hoàng Mai thuộc tỉnh Nghệ An thuộc địa bàn vùng 3.
Các huyện còn lại bao gồm: huyện Anh Sơn, Con Cuông, Kỳ Sơn, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Tân Kỳ, Thanh Chương, Tương Dương thuộc tỉnh Nghệ An thuộc địa bàn vùng 4.
Căn cứ tại Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng hiện nay được quy định như sau:
Vùng | Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) | Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng 1 | 4.680.000 | 22.500 |
Vùng 2 | 4.160.000 | 20.000 |
Vùng 3 | 3.640.000 | 17.500 |
Vùng 4 | 3.250.000 | 15.600 |
Như vậy, mức lương tối thiểu vùng hiện nay của tỉnh Nghệ An hiện nay là:
- Thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các huyện Nghi Lộc, Hưng Nguyên thuộc tỉnh Nghệ An.
+ Đối với mức lương tối thiểu tháng : 4.160.000 đồng/tháng
+ Đối với mức lương tối thiểu giờ: 20.000 đồng/giờ.
- Các huyện Quỳnh Lưu, Yên Thành, Diễn Châu, Đô Lương, Nam Đàn, Nghĩa Đàn và các thị xã Thái Hòa, Hoàng Mai thuộc tỉnh Nghệ An.
+ Đối với mức lương tối thiểu tháng : 3.640.000 đồng/tháng
+ Đối với mức lương tối thiểu giờ: 17.500 đồng/giờ.
- Các huyện còn lại bao gồm: huyện Anh Sơn, Con Cuông, Kỳ Sơn, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Tân Kỳ, Thanh Chương, Tương Dương thuộc tỉnh Nghệ An.
+ Đối với mức lương tối thiểu tháng : 3.250.000 đồng/tháng
+ Đối với mức lương tối thiểu giờ: 15.600 đồng/giờ.
Công ty trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
Vi phạm quy định về tiền lương
...
3. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
...
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Như vậy, hành vi trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng bị xử phạt từ 20.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng.
Lưu ý: mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
Như vậy, công ty trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng bị xử phạt từ 40.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng tùy vào số lượng người lao động bị trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.
Ngoài việc bị phạt tiền, công ty còn buộc phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền trả thiếu cho người lao động. Mức lãi suất sẽ được tính theo mức lãi tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm doanh nghiệp bị xử phạt.