Thẩm tra viên cao cấp thi hành án dân sự có chức trách gì theo quy định mới nhất?
- Thẩm tra viên cao cấp thi hành án dân sự có chức trách gì theo quy định mới nhất?
- Mã số ngạch Thẩm tra viên cao cấp thi hành án dân sự là bao nhiêu?
- Thẩm tra viên cao cấp thi hành án dân sự áp dụng hệ số lương công chức loại nào?
- Công chức chuyên ngành thi hành án dân sự cần đáp ứng những tiêu chuẩn chung nào?
Thẩm tra viên cao cấp thi hành án dân sự có chức trách gì theo quy định mới nhất?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 02/2024/TT-BTP quy định như sau:
Ngạch Thẩm tra viên cao cấp thi hành án
1. Chức trách
Thẩm tra viên cao cấp thi hành án là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao nhất về lĩnh vực thẩm tra thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thực hiện nhiệm vụ thẩm tra, kiểm tra những vụ việc thi hành án dân sự quan trọng, phức tạp liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và nhiều địa phương; thẩm tra, kiểm tra, xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự và thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự.
...
Theo đó, chức trách của Thẩm tra viên cao cấp thi hành án dân sự là:
- Công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao nhất về lĩnh vực thẩm tra thi hành án dân sự và thi hành án hành chính;
- Giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thực hiện nhiệm vụ thẩm tra và kiểm tra những vụ việc thi hành án dân sự quan trọng, phức tạp liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và nhiều địa phương;
- Thẩm tra, kiểm tra và xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự và thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự.
Thẩm tra viên cao cấp thi hành án dân sự có chức trách gì theo quy định mới nhất?
Mã số ngạch Thẩm tra viên cao cấp thi hành án dân sự là bao nhiêu?
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 13 Thông tư 02/2024/TT-BTP quy định như sau:
Mã số ngạch công chức thi hành án dân sự
1. Chấp hành viên cao cấp
Mã số: 03.299
2. Chấp hành viên trung cấp
Mã số: 03.300
3. Chấp hành viên sơ cấp
Mã số: 03.301
4. Thẩm tra viên cao cấp thi hành án
Mã số: 03.230
5. Thẩm tra viên chính thi hành án
Mã số: 03.231
6. Thẩm tra viên thi hành án
Mã số: 03.232
7. Thư ký thi hành án
Mã số: 03.302
8. Thư ký trung cấp thi hành án
Mã số: 03.303
Theo đó, mã số ngạch Thẩm tra viên cao cấp thi hành án dân sự là 03.230.
Thẩm tra viên cao cấp thi hành án dân sự áp dụng hệ số lương công chức loại nào?
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 13 Thông tư 02/2024/TT-BTP quy định như sau:
Xếp lương đối với công chức chuyên ngành thi hành án dân sự
Công chức chuyên ngành thi hành án dân sự được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong cơ quan Nhà nước (Bảng 2) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ) như sau:
a) Ngạch Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra viên cao cấp thi hành án được áp dụng hệ số lương công chức loại A3, nhóm A3.1;
b) Ngạch Chấp hành viên trung cấp, Thẩm tra viên chính thi hành án được áp dụng hệ số lương công chức loại A2, nhóm A2.1;
c) Ngạch Chấp hành viên sơ cấp, Thẩm tra viên thi hành án, Thư ký thi hành án được áp dụng hệ số lương công chức loại A1;
d) Ngạch Thư ký trung cấp thi hành án được áp dụng hệ số lương công chức loại B.
Theo đó, Thẩm tra viên cao cấp thi hành án dân sự áp dụng hệ số lương công chức loại A3, nhóm A3.1.
Công chức chuyên ngành thi hành án dân sự cần đáp ứng những tiêu chuẩn chung nào?
Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 02/2024/TT-BTP quy định như sau:
Tiêu chuẩn chung
1. Có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng; trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ lợi ích của Tổ quốc, của Nhân dân.
2. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công chức theo quy định của pháp luật; nghiêm túc chấp hành sự phân công nhiệm vụ của cấp trên; tuân thủ pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, trật tự hành chính; gương mẫu thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan.
3. Tận tụy, trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan, công tâm và gương mẫu trong thực thi công vụ; lịch sự, văn hóa và chuẩn mực trong giao tiếp, phục vụ nhân dân.
4. Có lối sống và sinh hoạt lành mạnh, khiêm tốn, đoàn kết; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; không lợi dụng việc công để mưu cầu lợi ích cá nhân; không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
5. Thường xuyên có ý thức học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất, trình độ, năng lực.
6. Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
7. Công chức được đăng ký dự thi nâng ngạch, xét nâng ngạch phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Chính phủ.
Theo đó, tiêu chuẩn chung đối với ngạch công chức chuyên ngành thi hành án dân sự gồm:
- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng; trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ lợi ích của Tổ quốc, của Nhân dân;
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công chức theo quy định của pháp luật; nghiêm túc chấp hành sự phân công nhiệm vụ của cấp trên; tuân thủ pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, trật tự hành chính; gương mẫu thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan;
- Tận tụy, trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan, công tâm và gương mẫu trong thực thi công vụ; lịch sự, văn hóa và chuẩn mực trong giao tiếp, phục vụ nhân dân;
- Có lối sống và sinh hoạt lành mạnh, khiêm tốn, đoàn kết; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; không lợi dụng việc công để mưu cầu lợi ích cá nhân; không quan liêu, tham nhũng, lãng phí và tiêu cực;
- Thường xuyên có ý thức học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất, trình độ, năng lực;
- Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao;
- Công chức được đăng ký dự thi nâng ngạch, xét nâng ngạch phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Chính phủ.
Lưu ý: Thông tư 02/2024/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 18/05/2024.