Tăng lương tối thiểu vùng lên 20% từ 01/7/2024 trong trường hợp nào?
Tăng lương tối thiểu vùng lên 20% từ 01/7/2024 trong trường hợp nào?
Xem thêm:
>> Tăng mức lương cơ bản khi tăng mức lương thị trường sau 2026 theo Nghị quyết 27
>> Lương cơ bản thay thế lương cơ sở sau 2026 sẽ được điều chỉnh mỗi năm
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, mức lương tối thiểu dự kiến tăng tăng lên 6% như sau:
- Mức 4.960.000 đồng/tháng và 23.800 đồng/giờ đối với người lao động tại vùng I.
- Mức 4.410.000 đồng/tháng và 21.200 đồng/giờ đối với người lao động tại vùng II.
- Mức 3.860.000 đồng/tháng và 18.600 đồng/giờ đối với người lao động tại vùng III.
- Mức 3.450.000 đồng/tháng và 16.600 đồng/giờ đối với người lao động tại vùng IV.
Theo Dự thảo, có một số lao động tại tại các địa bàn được điều chỉnh từ nơi có mức lương tối thiểu vùng thấp sang nơi có mức lương tối thiểu vùng cao hơn dẫn đến tăng đến khoảng 20%, cụ thể:
- Chuyển từ vùng 2 lên vùng 1 với các địa phương tại tỉnh Quảng Ninh gồm: thị xã Quảng Yên, thị xã Đông Triều, thành phố Uông Bí, thành phố Móng Cái thuộc tỉnh Quảng Ninh, Thành phố Hải Dương thuộc tỉnh Hải Dương; Thành phố Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An.
Trong đó, mức cũ là 4.160.000 đồng/tháng và mức mới là 4.960.000 đồng/tháng, tương đương 19,2%.
- Chuyển từ vùng 3 lên vùng 2 với các địa phương: TP. Thái Bình - tỉnh Thái Bình; TP. Thanh Hóa, TP. Sầm Sơn, thị xã Nghi Sơn và thị xã Bỉm Sơn - tỉnh Thanh Hóa; Thị xã Ninh Hòa - tỉnh Khánh Hòa; TP. Sóc Trăng - tỉnh Sóc Trăng, các thị xã Thuận Thành, Quế Võ, thị xã Việt Yên, Thành phố Chí Linh, thị xã Kinh Môn và các huyện Cẩm Giàng, Bình Giang, Tứ Kỳ, Gia Lộc, Nam Sách, Kim Thành thuộc tỉnh Hải Dương; Thành phố Cẩm Phả thuộc tỉnh Quảng Ninh
Trong đó, mức cũ là 3.640.000 đồng/tháng và mức mới là 4.410.000 đồng/tháng, tương đương 21,1%.
- Chuyển từ vùng 4 lên vùng 3 với các địa phương: Các huyện Đông Sơn, Quảng Xương, Triệu Sơn, Thọ Xuân, Yên Định, Vĩnh Lộc, Thiệu Hóa, Hà Trung, Hậu Lộc, Nga Sơn, Hoằng Hóa, Nông Cống thuộc tỉnh Thanh Hóa; Huyện Thái Thụy, Tiền Hải - tỉnh Thái Bình; huyện Ninh Phước - tỉnh Ninh Thuận, Các huyện Ninh Giang, Thanh Miện, Thanh Hà thuộc tỉnh Hải Dương
Trong đó, mức cũ là 3.250.000 đồng/tháng và mức mới là 3.860.000 đồng/tháng, tương đương 18,7%.
Xem toàn văn Nghị định 74/2024/NĐ-CP về điều chỉnh lương tối thiểu: Tại đây.
Tăng lương tối thiểu vùng lên 20% từ 01/7/2024 trong trường hợp nào?
Lương thử việc thấp hơn lương tối thiểu vùng được không?
Căn cứ theo Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương thử việc như sau:
Tiền lương thử việc
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Căn cứ theo Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương như sau:
Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Theo đó, tiền lương thử việc người lao động nhận được ít nhất bằng 85% mức lương của công việc đó. Trong khi đó, tiền lương của người lao động phải đảm bảo không thấp hơn mức lương tối thiểu.
Như vậy, lương thử việc có thể thấp hơn mức lương tối thiểu vùng, chỉ cần người sử dụng lao động đảm bảo trả không thấp hơn 85% mức lương của công việc đó cho người lao động.
Điều chỉnh mức lương tối thiểu dựa trên sự tương quan giữa các mức lương nào?
Căn cứ Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
3. Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quyết định và công bố mức lương tối thiểu trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia.
Theo đó, mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên:
- Mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ;
- Tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường;
- Chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế;
- Quan hệ cung, cầu lao động;
- Việc làm và thất nghiệp;
- Năng suất lao động;
- Khả năng chi trả của doanh nghiệp.
Như vậy, mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên các yếu tố nêu trên, trong đó bao gồm sự tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường.