Tăng lương hưu theo lương cơ sở 2,34 triệu từ 1/7/2024 tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP thay thế Nghị định 24/2023/NĐ-CP như thế nào?
Tăng lương hưu theo lương cơ sở 2,34 triệu từ 1/7/2024 tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP thay thế Nghị định 24/2023/NĐ-CP như thế nào?
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP thì CBCCVC và LLVT sẽ được hưởng mức lương cơ sở là 2,34 đồng/tháng từ 1/7/2024.
So với trước 1/7/2024 thì mức lương cơ sở của CBCCVC và LLVT đã tăng 540.000 đồng (hiện tại CBCCVC và LLVT đang áp dụng mức lương cơ sở là 1,8 triệu đồng/tháng căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP (hết hiệu lực)).
Tiền lương của CBCCVC và LLVT được tính căn cứ theo Điều 3 Thông tư 10/2023/TT-BNV như sau:
Tiền lương = Mức lương cơ sở x Hệ số lương.
Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP thì mức lương hưu hằng tháng của CBCCVC và LLVT được xác định như sau:
Mức lương hưu hằng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Từ đó, có thể thấy mức lương cơ sở tăng dẫn đến tiền lương của CBCCBC và LLVT cũng tăng lên. Tiền lương tăng sẽ làm tăng mức lương hưu hằng tháng của CBCCVC và LLVT.
Như vậy, lương hưu tăng theo lương cơ sở 2,34 triệu từ 1/7/2024 tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP.
>>> Chi tiết bảng lương mới của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang từ 1/7/2024: Tại đây.
Xem thêm:
>>> Tiền lương CBCCVC và LLVT được tính trên lương cơ sở hay lương cơ bản?
>>> Lương cơ sở tăng 30%, lương tối thiểu vùng tăng bao nhiêu?
Xem thêm:
>>> Tăng lương hưu 15% là chưa đủ vì khoảng cách chênh lệch lương hưu vẫn còn đúng không?
>>> Tăng lương hưu lần 2 cho người lao động sẽ có cách tính như thế nào?
>>> Chênh lệch lương hưu giữa những người nghỉ hưu ở các thời kỳ, giải quyết như thế nào từ 1/7/2025?
Tải bảng lương mới của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang từ 1/7/2024: Tại đây.
Tăng lương hưu theo lương cơ sở 2,34 triệu từ 1/7/2024 tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP thay thế Nghị định 24/2023/NĐ-CP như thế nào? (Hình từ Internet)
Lương hưu sẽ tăng 15% từ 1/7/2024 đúng không?
Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Thời điểm và mức điều chỉnh
1. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2024 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này, sau khi điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này, có mức hưởng thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau: Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng; tăng lên bằng 3.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng.
3. Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định tại Điều này là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng ở những lần điều chỉnh tiếp theo.
Như vậy, từ 1/7/2024 lương hưu sẽ được điều chỉnh tăng 15%.
Đối với người đang hưởng lương hưu trước năm 1995 sẽ được điều chỉnh cụ thể như sau:
- Nếu sau khi điều chỉnh mà có mức hưởng thấp hơn 3,2 triệu đồng/tháng thì điều chỉnh tăng 0,3 triệu đồng/tháng.
- Nếu sau khi điều chỉnh mà có mức hưởng từ 3,2 triệu đồng/tháng đến dưới 3,5 triệu đồng/tháng thì điều chỉnh để bằng 3,5 triệu đồng/tháng.
Đối tượng nào được tăng 15% mức lương hưu từ 1/7/2024?
Căn cứ theo Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP, 09 đối tượng sau sẽ được tăng 15% mức lương hưu từ 1/7/2024 bao gồm:
(1) Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định 41/2009/QĐ-TTg; quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.
(2) Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP, Nghị định 92/2009/NĐ-CP (hết hiệu lực ngày 1/8/2023), Nghị định 34/2019/NĐ-CP (hết hiệu lực ngày 1/8/2023), Nghị định 121/2003/NĐ-CP (hết hiệu lực ngày 1/1/2010) và Nghị định 09/1998/NĐ-CP (hết hiệu lực ngày 10/11/2003).
(3) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg, Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2008; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 206-CP năm 1979.
(4) Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP năm 1975 (hết hiệu lực ngày 1/6/1993) và Quyết định 111-HĐBT năm 1981.
(5) Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 38/2010/QĐ-TTg).
(6) Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg.
(7) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg.
(8) Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.
(9) Người đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.