Tạm ứng lương là gì? Khi nào NLĐ được tạm ứng lương?

Khái niệm tạm ứng lương là gì? Người lao động được tạm ứng lương trong trường hợp nào?

Tạm ứng lương là gì?

Tạm ứng lương là một khoản tiền mà người lao động có thể nhận trước kỳ trả lương chính thức. Đây là một hình thức hỗ trợ tài chính tạm thời, giúp người lao động giải quyết các nhu cầu cấp bách hoặc chi tiêu đột xuất mà không phải chờ đến ngày nhận lương.

Quy trình tạm ứng lương thường được thực hiện theo quy định của công ty hoặc tổ chức nơi người lao động làm việc. Người lao động cần nộp đơn xin tạm ứng, trong đó nêu rõ lý do và số tiền cần tạm ứng. Sau khi đơn được phê duyệt, số tiền tạm ứng sẽ được chuyển vào tài khoản của người lao động. Số tiền này sau đó sẽ được trừ vào lương của kỳ trả lương tiếp theo.

Tạm ứng lương mang lại nhiều lợi ích cho người lao động. Trước hết, nó giúp họ có thể giải quyết các vấn đề tài chính khẩn cấp mà không phải vay mượn từ các nguồn khác, có thể có lãi suất cao. Thứ hai, tạm ứng lương cũng giúp người lao động cảm thấy yên tâm hơn về mặt tài chính, từ đó có thể tập trung hơn vào công việc.

Tuy nhiên, việc tạm ứng lương cũng cần được quản lý cẩn thận để tránh tình trạng lạm dụng. Người lao động nên chỉ xin tạm ứng khi thực sự cần thiết và có kế hoạch trả lại số tiền đã tạm ứng đúng hạn. Đồng thời, các công ty cũng cần có chính sách rõ ràng và minh bạch về việc tạm ứng lương để đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên.

Tạm ứng lương

Tạm ứng lương là gì? Người lao động được tạm ứng lương trong trường hợp nào?

Người lao động được tạm ứng lương trong trường hợp nào?

Tại Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Tạm ứng tiền lương
1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

Tại khoản 2 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Tạm đình chỉ công việc
...
2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.

Tại khoản 3 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Kỳ hạn trả lương
...
3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.

Tại Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định như sau:

Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
...
4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
...

Và theo khoản 1 Điều 111 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.

Như vậy, người lao động được tạm ứng lương trong 06 trường hợp sau:

(1) Theo thỏa thuận với người sử dụng lao động,

(2) Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán nếu công việc phải làm trong nhiều tháng;

(3) Người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên;

(4) Người lao động nghỉ hằng năm;

(5) Người lao động bị tạm đình chỉ công việc.

(6) Trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.

Ngoài trường hợp tạm ứng tiền lương do thỏa thuận thì 5 trường hợp còn lại, người sử dụng lao động bắt buộc phải tạm ứng tiền lương cho người lao động.

Mẫu đơn xin tạm ứng lương cho người lao động mới nhất năm 2024?

Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành không quy định về mẫu đơn xin tạm ứng lương cho người lao động.

Bạn có thể tham khảo mẫu đơn xin tạm ứng lương chuẩn sau đây:

Tải mẫu đơn xin tạm ứng lương cho người lao động: Tại đây

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào