Tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm của vụ án lao động được tính như thế nào?

Tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm của vụ án lao động được tính như thế nào?

Tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm của vụ án lao động được tính như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 7 Quyết nghị ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định như sau:

Mức tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án
...
2. Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch bằng mức án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch. Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự có giá ngạch bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch.
Mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm trong vụ án dân sự bằng mức án phí dân sự phúc thẩm.
...

Theo đó, mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch bằng mức án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch.

Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự có giá ngạch bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch.

Căn cứ theo quy định tại Danh mục A Danh mục án phí, lệ phí Tòa án Ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm của vụ án lao động được tính cụ thể như sau:

- Đối với tranh chấp lao động không có giá ngạch: tạm ứng án phí là 300.000 đồng.

- Đối với tranh chấp lao động có giá ngạch:

+ Đối với vụ án có giá ngạch từ 6.000.000 đồng trở xuống: tạm ứng án phí là 300.000 đồng.

+ Đối với vụ án có giá ngạch từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng:

Tạm ứng án phí = 1/2 * 3% giá trị tranh chấp (tối thiểu là 300.000 đồng)

+ Đối với vụ án có giá ngạch từ trên 400.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng:

Tạm ứng án phí = 1/2 (12.000.000 đồng + 2% của phần giá trị có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng)

+ Đối với vụ án có giá ngạch từ trên 2.000.000.000 đồng:

Tạm ứng án phí = 1/2 (44.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng)

Tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm của vụ án lao động được tính như thế nào?

Tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm của vụ án lao động được tính như thế nào?

Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm của vụ án lao động là bao lâu?

Căn cứ theo Điều 17 Quyết nghị ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định như sau:

Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án
1. Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự:
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án cấp sơ thẩm về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
...
4. Trường hợp có lý do chính đáng theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này là những trường hợp có trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động hoặc những sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép làm cho người có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án không thể thực hiện được việc nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án trong thời hạn quy định.
...

Theo đó, thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm của vụ án lao động là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

Trong đó, trường hợp có lý do chính đáng là những trường hợp có trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động hoặc những sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép làm cho người có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí không thể thực hiện được việc nộp tiền tạm ứng án phí trong thời hạn quy định.

Người lao động có được miễn nộp tiền tạm ứng án phí Tòa án không?

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 12 Quyết nghị ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về việc miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án như sau:

Miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án
1. Những trường hợp sau đây được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí:
a) Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
...

Theo đó, người lao động được miễn nộp tiền tạm ứng án phí Tòa án trong những trường hợp sau:

- Khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

- Khởi kiện giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại;

- Khởi kiện vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào