Tạm ngừng tập sự có thể dẫn đến chấm dứt tập sự hành nghề luật sư hay không?

Tạm ngừng tập sự có thể dẫn đến chấm dứt tập sự hành nghề luật sư hay không?

Tập sự hành nghề luật sư bắt đầu tính từ khi nào?

Căn cứ tại Điều 14 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định:

Tập sự hành nghề luật sư
1. Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư và người quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này được tập sự hành nghề tại tổ chức hành nghề luật sư.
Thời gian tập sự hành nghề luật sư là mười hai tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 của Luật này. Thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính từ ngày đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư.
Tổ chức hành nghề luật sư phân công luật sư hướng dẫn người tập sự hành nghề luật sư. Luật sư hướng dẫn tập sự phải là người có ít nhất ba năm kinh nghiệm hành nghề luật sư và không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này. Tại cùng một thời điểm, một luật sư không được hướng dẫn quá ba người tập sự.
2. Người tập sự hành nghề luật sư đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư ở địa phương nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư mà mình tập sự và được Đoàn luật sư cấp Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư.
Đoàn luật sư có trách nhiệm giám sát việc tập sự hành nghề luật sư.
3. Người tập sự hành nghề luật sư được giúp luật sư hướng dẫn trong hoạt động nghề nghiệp nhưng không được đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại phiên tòa, không được ký văn bản tư vấn pháp luật.
Người tập sự hành nghề luật sư được đi cùng với luật sư hướng dẫn gặp gỡ người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự, nguyên đơn, bị đơn và các đương sự khác trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính khi được người đó đồng ý; giúp luật sư hướng dẫn nghiên cứu hồ sơ vụ, việc, thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến vụ, việc và các hoạt động nghề nghiệp khác; được tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng và thực hiện các dịch vụ pháp lý khác theo sự phân công của luật sư hướng dẫn khi được khách hàng đồng ý.
Luật sư hướng dẫn phải giám sát và chịu trách nhiệm về các hoạt động của người tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản này.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể việc tập sự hành nghề luật sư.

Theo quy định trên thì thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính từ ngày đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư.

Tạm ngừng tập sự có thể dẫn đến chấm dứt tập sự hành nghề luật sư hay không?

Tạm ngừng tập sự có thể dẫn đến chấm dứt tập sự hành nghề luật sư hay không?

Tạm ngừng tập sự hành nghề luật sư trong thời hạn bao lâu?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định như sau:

Tạm ngừng, chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư
1. Người tập sự có thể tạm ngừng việc tập sự hành nghề luật sư sau khi thỏa thuận bằng văn bản với tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự và phải báo cáo bằng văn bản cho Đoàn Luật sư nơi đăng ký tập sự.
Người tập sự được tạm ngừng tập sự tối đa 02 lần, mỗi lần không quá 03 tháng. Thời gian tập sự trước khi tạm ngừng được tính vào tổng thời gian tập sự hành nghề luật sư.
...

Theo đó, người tập sự có thể tạm ngừng việc tập sự hành nghề luật sư, tuy nhiên thời gian tạm ngừng không quá 03 tháng/lần và có thể tạm ngừng tập sự tối đa 02 lần.

Tạm ngừng tập sự có thể dẫn đến chấm dứt tập sự hành nghề luật sư hay không?

Căn cứ theo điểm i khoản 2 Điều 11 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định như sau:

Tạm ngừng, chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư
...
2. Người tập sự chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
i) Tạm ngừng tập sự quá số lần quy định hoặc đã hết thời hạn tạm ngừng tập sự theo quy định tại khoản 1 Điều này mà không tiếp tục tập sự;
k) Người đang tập sự hành nghề luật sư mà bị phát hiện không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này;
l) Người bị rút tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Thông tư này.
Thời gian tập sự trước khi chấm dứt tập sự quy định tại khoản 2 Điều này không được tính vào tổng thời gian tập sự.
3. Người tập sự chấm dứt việc tập sự được xem xét đăng ký lại việc tập sự khi đủ điều kiện tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại các điểm a, i, k và l khoản 2 Điều này; các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều này khi lý do chấm dứt tập sự không còn;
b) Đã được xóa án tích, trừ trường hợp bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
c) Đã chấp hành xong biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
d) Sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày quyết định kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ việc tập sự hành nghề luật sư từ 03 tháng đến 06 tháng có hiệu lực hoặc sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư có hiệu lực.
Trình tự, thủ tục đăng ký tập sự lại được thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này.

Theo đó, việc tạm ngừng tập sự có thể dẫn đến chấm dứt tập sự hành nghề luật sư nếu người tập sự thuộc một trong hai trường hợp sau:

- Tạm ngừng tập sự quá số lần quy định.

- Đã hết thời hạn tạm ngừng tập sự mà không tiếp tục tập sự thì bị chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào