Tạm dừng điều chỉnh tăng lương hưu đợt tháng 7/2025 cho người lao động có khả năng xảy ra không?

Có khả năng sẽ tạm dừng điều chỉnh tăng lương hưu đợt tháng 7/2025 cho người lao động không?

Tạm dừng điều chỉnh tăng lương hưu đợt tháng 7/2025 cho người lao động có khả năng xảy ra không?

Mới:

>> Đã chốt lương hưu mức 1, mức 2 trong năm 2025 cho CBCCVC không được tăng lương hưu theo quy định mới, cụ thể ra sao?

>> Đã thống nhất mức tiền thưởng mới năm 2024, 2025 cho đối tượng hưởng lương từ NSNN thuộc phạm vi quản lý của BQP, mức cao nhất, thấp nhất bao nhiêu?

>> Chính thức năm 2024 mức thưởng 04 lần lương cơ sở 2.34 triệu

>> Toàn bộ bảng lương chính thức của LLVT trước thời điểm chính sách tiền lương mới có hiệu lực, cụ thể ra sao?

>> Tăng tiền lương CBCCVC giữ chức vụ và không giữ chức vụ khi chính thức thay đổi lương cơ sở 2.34 không?

Căn cứ theo Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định như sau:

Điều chỉnh lương hưu
1. Lương hưu được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.
2. Điều chỉnh mức tăng lương hưu thỏa đáng đối với đối tượng có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995 bảo đảm thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa người nghỉ hưu ở các thời kỳ.
3. Chính phủ quy định thời điểm, đối tượng, mức điều chỉnh lương hưu quy định tại Điều này.

Và căn cứ theo Điều 99 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định như sau:

Mức lương hưu hằng tháng
1. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 98 của Luật này được tính như sau:
a) Đối với lao động nữ bằng 45% mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 104 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%;
b) Đối với lao động nam bằng 45% mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 104 của Luật này tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
Trường hợp lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 104 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.
2. Việc điều chỉnh lương hưu được thực hiện theo quy định tại Điều 67 của Luật này.
...

Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ 1/7/2025 thì sẽ điều chỉnh tăng lương hưu cho đối tượng có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995.

Việc điều chỉnh tăng lương hưu theo quy định mới này nhằm thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa người nghỉ hưu ở các thời kỳ.

Tuy nhiên để điều chỉnh tăng lương hưu theo quy định trên thì sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau: Mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.

Chính vì vậy, khả năng việc điều chỉnh tăng lương hưu cho người lao động, cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang đã nghỉ hưu trước 1995 có thể sẽ bị tạm dừng nếu không đảm bảo đầy đủ các yếu tố trên.

Trường hợp đảm bảo các yếu tố theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì người lao động, cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang đã nghỉ hưu trước 1995 có mức lương hưu thấp có khả năng sẽ được thực hiện điều chỉnh tăng lương hưu.

>> Tải đầy đủ Bảng tính tuổi nghỉ hưu theo năm sinh: TẠI ĐÂY

>> Tải bảng lương mới của CBCCVC và LLVT: Tại đây.

>> Lộ trình mới về cải cách tiền lương, điều chỉnh lương hưu: Tải về.

Xem thêm:

>> Chính thức lương mới 2025 trong 01 bảng lương chức vụ, 01 bảng lương chuyên môn nghiệp vụ và 03 bảng lương LLVT hay 07 bảng lương

>> Thống nhất cải cách tiền lương, nâng bậc lương cho toàn bộ CBCCVC và LLVT trong bảng lương mới

>> Năm 2025 lương hưu chính thức của đối tượng đã nghỉ hưu, chưa nghỉ hưu?

>> Tạm dừng tăng lương hưu năm 2025, người lao động, CBCCVC tiếp tục hưởng mức tăng đợt 1, đợt 2

Tạm dừng điều chỉnh tăng lương hưu đợt tháng 7/2025 cho người lao động có khả năng xảy ra không?

Tạm dừng điều chỉnh tăng lương hưu đợt tháng 7/2025 cho người lao động có khả năng xảy ra không? (Hình từ Internet)

Mức lương tối thiểu đóng BHXH là bao nhiêu?

Theo quy định tại điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 (có nội dung bị bãi bỏ bởi khoản 2 Điều 1 Quyết định 948/QĐ-BHXH năm 2023), mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.

Theo Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP, mức lương tối thiểu vùng hiện nay như sau:

- Vùng 1 là 4.960.000 đồng/tháng; 23.800 đồng/giờ.

- Vùng 2 là 4.410.000 đồng/tháng; 21.200 đồng/giờ.

- Vùng 3 là 3.860.000 đồng/tháng; 18.600 đồng/giờ.

- Vùng 4 là 3.450.000 đồng/tháng; 16.600 đồng/giờ.

Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 74/2024/NĐ-CP, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, người sử dụng lao động phải tiếp tục được thực hiện các nội dung trả lương đã thỏa thuận, cam kết mà có lợi hơn cho người lao động (chỉ áp dụng với những đối tượng có thỏa thuận điều khoản trả lương cao hơn trong hợp đồng, không bắt buộc áp dụng cho mọi trường hợp). Cụ thể:

- Chế độ trả lương cho người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi qua học tập, đào tạo nghề cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu;

- Chế độ trả lương cho người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.

Mức lương tối thiểu đóng BHXH bắt buộc sẽ được tính như bảng dưới đây: (đơn vị: đồng/tháng)

Vùng

Làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường

Làm công việc hoặc chức danh đã qua học nghề, đào tạo nghề, công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

(Nếu có thỏa thuận)

Làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

(Nếu có thỏa thuận)

Vùng 1

4.960.000

5.307.200

5.208.000

Vùng 2

4.410.000

4.718.700

4.630.500

Vùng 3

3.860.000

4.130.200

4.053.000

Vùng 4

3.450.000

3.691.500

3.622.500

Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH để tính lương hưu khi tham gia BHXH từ năm 2025 xác định thế nào?

Căn cứ theo Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH để tính lương hưu đối với người tham gia BHXH từ năm 2025 như sau:

(1) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng BHXH.

(2) Người lao động có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của toàn bộ thời gian.

(3) Người lao động vừa có thời gian đóng BHXH thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH theo mục (1).

Lưu ý: Chính phủ quy định mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định trong một số trường hợp đặc biệt.

Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ 1/7/2025.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào