Sự kiện pháp lý là gì? Bài tập xác định sự kiện pháp lý? Ví dụ sự kiện pháp lý? Biên bản hòa giải thành giải quyết tranh chấp lao động có giá trị pháp lý ra sao?
Sự kiện pháp lý là gì? Bài tập xác định sự kiện pháp lý? Ví dụ sự kiện pháp lý?
Sự kiện pháp lý là những sự việc xảy ra trong thực tế mà pháp luật quy định làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quan hệ pháp luật. Đây có thể là hành vi của con người hoặc các sự cố tự nhiên.
Các loại sự kiện pháp lý:
- Sự kiện pháp lý hành vi: Là những hành vi của con người có ý thức, như ký kết hợp đồng, phạm tội, hoặc kết hôn.
- Sự kiện pháp lý sự cố: Là những sự cố tự nhiên hoặc xã hội không do con người trực tiếp gây ra, như thiên tai, tai nạn, hoặc cái chết.
Ví dụ sự kiện pháp lý:
- Hành vi pháp lý: Việc ký kết một hợp đồng mua bán nhà đất sẽ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên liên quan.
- Sự cố pháp lý: Một trận lụt lớn gây thiệt hại tài sản có thể dẫn đến việc yêu cầu bồi thường từ các công ty bảo hiểm.
Dưới đây là một số bài tập xác định sự kiện pháp lý trong các tình huống cụ thể:
- Bài tập 1: Tình huống: Anh Nguyễn Văn A đi xe mô tô tham gia giao thông không đội mũ bảo hiểm và bị chiến sĩ cảnh sát giao thông xử phạt.
+ Yêu cầu: Xác định sự kiện pháp lý trong tình huống trên.
+ Giải đáp: Sự kiện pháp lý: Anh Nguyễn Văn A không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông và bị xử phạt bởi chiến sĩ cảnh sát. Đây là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật giữa anh A và chiến sĩ cảnh sát.
- Bài tập 2: Tình huống: Một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
+ Yêu cầu: Xác định sự kiện pháp lý trong tình huống trên.
+ Giải đáp: Sự kiện pháp lý: Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép. Đây là sự kiện pháp lý làm phát sinh quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
- Bài tập 3: Tình huống: Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
+ Yêu cầu: Xác định sự kiện pháp lý trong tình huống trên.
+ Giải đáp: Sự kiện pháp lý: Hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác. Đây là sự kiện pháp lý làm phát sinh trách nhiệm pháp lý và các hình phạt tương ứng.
Thông tin mang tính chất tham khảo
Sự kiện pháp lý là gì? Bài tập xác định sự kiện pháp lý? Ví dụ sự kiện pháp lý? Biên bản hòa giải thành giải quyết tranh chấp lao động có giá trị pháp lý ra sao? (Hình từ Internet)
Biên bản hòa giải thành giải quyết tranh chấp lao động có giá trị pháp lý ra sao?
Theo Điều 196 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích
1. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động tập thể về lợi ích được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 188 của Bộ luật này.
2. Trường hợp hòa giải thành, biên bản hòa giải thành phải bao gồm đầy đủ nội dung các bên đã đạt được thỏa thuận, có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động. Biên bản hòa giải thành có giá trị pháp lý như thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp.
3. Trường hợp hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc một trong các bên không thực hiện thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức sau để giải quyết tranh chấp:
a) Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy định tại Điều 197 của Bộ luật này;
b) Tổ chức đại diện người lao động có quyền tiến hành thủ tục quy định tại các điều 200, 201 và 202 của Bộ luật này để đình công.
Theo đó, biên bản hòa giải thành giải quyết tranh chấp lao động có giá trị pháp lý như thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp.
Trong giải quyết tranh chấp lao động, các bên có nghĩa vụ gì?
Theo Điều 182 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Quyền và nghĩa vụ của hai bên trong giải quyết tranh chấp lao động
1. Trong giải quyết tranh chấp lao động, các bên có quyền sau đây:
a) Trực tiếp hoặc thông qua đại diện để tham gia vào quá trình giải quyết;
b) Rút yêu cầu hoặc thay đổi nội dung yêu cầu;
c) Yêu cầu thay đổi người tiến hành giải quyết tranh chấp lao động nếu có lý do cho rằng người đó có thể không vô tư hoặc không khách quan.
2. Trong giải quyết tranh chấp lao động, các bên có nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình;
b) Chấp hành thỏa thuận đã đạt được, quyết định của Ban trọng tài lao động, bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Theo đó, trong giải quyết tranh chấp lao động, các bên có nghĩa vụ: cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình và chấp hành thỏa thuận đã đạt được, quyết định của Ban trọng tài lao động, bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.