Sử dụng tiền ký quỹ của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm vào các mục đích gì?
Sử dụng tiền ký quỹ của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm vào các mục đích gì?
Theo nội dung tại Điều 23 Nghị định 23/2021/NĐ-CP có quy định như sau về việc sử dụng tiền ký quỹ của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm:
Ký quỹ và sử dụng tiền ký quỹ
1. Doanh nghiệp thực hiện ký quỹ theo mức quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này tại ngân hàng thương mại của Việt Nam hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (sau đây gọi là ngân hàng nhận ký quỹ).
2. Tiền ký quỹ của doanh nghiệp được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trong hoạt động dịch vụ việc làm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày rút tiền ký quỹ để thanh toán đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 26 Nghị định này, doanh nghiệp phải nộp bổ sung tiền ký quỹ bảo đảm theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này.
4. Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hết hạn quy định tại khoản 3 Điều này mà doanh nghiệp không bổ sung đầy đủ tiền ký quỹ thì ngân hàng nhận ký quỹ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của ngân hàng nhận ký quỹ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy phép của doanh nghiệp theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 21 Nghị định này.
Theo đó, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm sẽ sử dụng khoản tiền quý ký quỹ của mình trong trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trong hoạt động dịch vụ việc làm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Sử dụng tiền ký quỹ của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm vào các mục đích gì? (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm có được rút khoản tiền ký quỹ đã nộp hay không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 23/2021/NĐ-CP thì doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm có thể được rút khoản tiền ký quỹ đã nộp trong các trường hợp sau:
- Doanh nghiệp không được cấp giấy phép;
- Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép hoặc không được gia hạn, cấp lại giấy phép;
- Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ tại một ngân hàng nhận ký quỹ khác;
- Doanh nghiệp gặp khó khăn, không đủ khả năng bồi thường cho người lao động, người sử dụng lao động do vi phạm quy định về dịch vụ việc làm sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày đến thời hạn bồi thường theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Việc rút tiền ký quỹ phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm muốn rút tiền ký quỹ cần phải chuẩn bị hồ sơ thế nào?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định 23/2021/NĐ-CP có nêu về hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gồm có:
- Văn bản đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp;
- Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động dịch vụ việc làm tại ngân hàng nhận ký quỹ khác đối với trường hợp rút tiền ký quỹ mà doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ tại một ngân hàng nhận ký quỹ khác;
- Báo cáo việc hoàn thành nghĩa vụ và văn bản chứng minh việc hoàn thành nghĩa vụ đối với trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép hoặc không được gia hạn, cấp lại giấy phép;
- Phương án sử dụng số tiền rút từ tài khoản ký quỹ gồm lý do, mục đích rút tiền ký quỹ; danh sách người lao động, người sử dụng lao động, số tiền, thời gian, phương thức thanh toán đối với trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn, không đủ khả năng bồi thường cho người lao động, người sử dụng lao động do vi phạm quy định về dịch vụ việc làm sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày đến thời hạn bồi thường theo quy định của pháp luật.
* Và theo khoản 3 Điều này về hồ sơ tiền ký quỹ gửi ngân hàng nhận ký quỹ, gồm:
- Văn bản đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp
- Văn bản đồng ý về việc rút tiền ký quỹ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo Mẫu số 07 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 23/2021/NĐ-CP; tải về
- Chứng từ rút tiền ký quỹ theo quy định của ngân hàng nhận ký quỹ (nếu có).