Sử dụng người lao động từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép bị xử phạt ra sao?
- Những công việc nhẹ nào được sử dụng người lao động từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi làm việc?
- Mức xử phạt khi sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi làm công việc ngoài danh mục được phép?
- Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính đối với người sử dụng lao động từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi làm công việc ngoài danh mục được phép?
Những công việc nhẹ nào được sử dụng người lao động từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi làm việc?
Căn cứ Điều 8 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
Danh mục công việc nhẹ người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi được làm
Ban hành kèm theo Thông tư này Phụ lục II - Danh mục công việc nhẹ người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi được làm.
Theo đó, Phụ lục II Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH quy định được phép sử dụng người lao động từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi làm những công việc như sau:
(1) Biểu diễn nghệ thuật.
(2) Vận động viên thể thao.
(3) Lập trình phần mềm.
(4) Các nghề truyền thống: chấm men gốm; cưa vỏ trai; làm giấy dó; làm nón lá; chấm nón; dệt chiếu; làm trống; dệt thổ cẩm; thêu thổ cẩm; làm bún gạo; làm miến; làm giá đỗ; làm bánh đa; dệt tơ tằm; se sợi hoa sen; vẽ tranh sơn mài, se nhang, làm vàng mã (trừ các công đoạn có sử dụng hóa chất độc hại như sơn ta, hóa chất tẩy rửa, hóa chất dùng để ướp màu, hóa chất tạo mùi, tạo tàn nhang cong…).
(5) Các nghề thủ công mỹ nghệ: thêu ren; mộc mỹ nghệ; làm lược sừng; làm tranh dân gian (tranh Đông Hồ, tranh Hàng Trống…); nặn tò he; làm tranh khắc gỗ, biểu tranh lụa; nhặt vỏ sò, điệp để gắn trên tranh mỹ nghệ; mài đánh bóng tranh mỹ nghệ; xâu chuỗi tràng hạt kết cườm, đánh bóng trang sức mỹ nghệ; làm rối búp bê; làm thiếp mừng các sản phẩm từ giấy nghệ thuật trang trí trên thiếp mừng; làm khung tranh mô hình giấy, hộp giấy, túi giấy.
(6) Đan lát, làm các đồ gia dụng, đồ thủ công mỹ nghệ từ nguyên liệu tự nhiên như: mây, tre, nứa, dừa, chuối, bèo lục bình, đay, cói, quế, guột, đót, lá nón.
(7) Gói nem, gói kẹo, gói bánh(trừ việc vận hành hoặc sử dụng các máy, thiết bị, dụng cụ đóng gói).
(8) Nuôi tằm.
(9) Làm cỏ vườn rau sạch; thu hoạch rau, củ, quả sạch theo mùa.
(10) Chăn thả gia súc tại nông trại.
(11) Phụ gỡ lưới cá, đan lưới cá, phơi khô thủy sản.
(12) Cắt chỉ, đơm nút, thùa khuyết, đóng gói vào hộp các sản phẩm dệt thủ công.
Sử dụng người lao động từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép có bị xử phạt? (Hình từ Internet)
Mức xử phạt khi sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi làm công việc ngoài danh mục được phép?
Căn cứ khoản 3 Điều 29 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm quy định về lao động chưa thành niên
...
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng người từ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 143 của Bộ luật Lao động;
b) Sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật Lao động hoặc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm công việc được pháp luật cho phép mà chưa được sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm các công việc bị cấm hoặc làm việc tại nơi làm việc bị cấm quy định tại Điều 147 của Bộ luật Lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Lưu ý: theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Theo đó, người sử dụng lao động sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi làm những công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 50 - 75 triệu đồng (mức phạt cá nhân) và từ 100 - 150 triệu đồng (mức phạt tổ chức).
Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính đối với người sử dụng lao động từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi làm công việc ngoài danh mục được phép?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định như sau:
Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...
Như vậy, thời hiệu xử phạt hành chính đối với hành vi sử dụng người lao động từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi làm những công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép là 01 năm.