Sử dụng người lao động cao tuổi, công ty có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hay không?
Sử dụng người lao động cao tuổi như thế nào là hợp pháp?
Căn cứ Điều 149 Bộ luật Lao động 2019 quy định về sử dụng người lao động cao tuổi, cụ thể như sau:
Sử dụng người lao động cao tuổi
1. Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
2. Khi người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động.
3. Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc.
Theo đó, để sử dụng lao động cao tuổi một cách hợp pháp, người sử dụng lao động cần:
- Thỏa thuận với lao động cao tuổi giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn;
- Trả tiền lương và đảm bảo các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động.
- Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.
- Có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc.
Sử dụng người lao động cao tuổi, người sử dụng lao động có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hay không? (Hình từ Internet)
Sử dụng người lao động cao tuổi, công ty có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hay không?
Căn cứ khoản 9 Điều 123 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về quy định chuyển tiếp, cụ thể như sau:
Quy định chuyển tiếp
...
9. Người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng mà đang giao kết hợp đồng lao động thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Theo quy định trên thì người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu mà đang giao kết hợp đồng lao động thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Nếu người lao động cao tuổi chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu (được quy định tại khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019) thì trường hợp này lao động cao tuổi vẫn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Do đó, cả người lao động cao tuổi và người sử dụng lao động sẽ phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc với mức đóng theo quy định pháp luật.
Khoản tiền trả cho người lao động cao tuổi tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì có phải chịu thuế thu nhập cá nhân?
Căn cứ khoản 3 Điều 168 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, cụ thể như sau:
Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
...
3. Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Theo đó, vì người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (khoản 9 Điều 123 Luật bảo hiểm xã hội 2014) nên căn cứ theo quy định trên, người sử dụng lao động phải thanh toán cho người lao động cao tuổi khoản tiền tương đương với mức đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc này theo quy định cùng với kỳ trả lương khi sử dụng người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu làm việc.
Căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế, cụ thể như sau:
Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
...
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
...
Do đó, đối với lao động cao tuổi thuộc đối tượng cá nhân cư trú có ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì các khoản chi trả thêm vào cùng kỳ trả lương cho người lao động nói trên cũng được xem là các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân.
Người sử dụng lao động sẽ khấu trừ thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần đối với những khoản đó theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân.