SDGs có bao nhiêu mục tiêu? Lương tối thiểu của người lao động có được điều chỉnh dựa trên kinh tế không?
SDGs có bao nhiêu mục tiêu?
SDGs viết tắt của "Sustainable Development Goals" (Các Mục tiêu Phát triển Bền vững), SDGs có tổng cộng 17 mục tiêu như sau:
1. Xóa nghèo: Chấm dứt mọi hình thức nghèo đói ở mọi nơi.
2. Không còn nạn đói: Chấm dứt nạn đói, đảm bảo an ninh lương thực và cải thiện dinh dưỡng.
3. Sức khỏe và có cuộc sống tốt: Đảm bảo cuộc sống khỏe mạnh và thúc đẩy phúc lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi.
4. Giáo dục có chất lượng: Đảm bảo giáo dục chất lượng, toàn diện và công bằng, và thúc đẩy cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người.
5. Bình đẳng giới: Đạt được bình đẳng giới và trao quyền cho tất cả phụ nữ và trẻ em gái.
6. Nước sạch và vệ sinh: Đảm bảo có sẵn và quản lý bền vững nguồn nước và điều kiện vệ sinh cho tất cả mọi người.
7. Năng lượng sạch và giá cả phải chăng: Đảm bảo quyền sử dụng năng lượng với mức giá phải chăng, đáng tin cậy, bền vững và hiện đại cho tất cả mọi người.
8. Công việc tốt và tăng trưởng kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững, toàn diện và bền vững, việc làm đầy đủ và năng suất, và công việc tốt cho tất cả mọi người.
9. Công nghiệp, sáng tạo và phát triển hạ tầng: Xây dựng cơ sở hạ tầng bền vững, thúc đẩy công nghiệp hóa toàn diện và bền vững, và khuyến khích đổi mới.
10. Giảm bất bình đẳng: Giảm bất bình đẳng trong và giữa các quốc gia.
11. Các thành phố và cộng đồng bền vững: Làm cho các thành phố và khu định cư của con người bao trùm, an toàn, kiên cường và bền vững.
12. Tiêu thụ và sản xuất có trách nhiệm: Đảm bảo các mô hình tiêu dùng và sản xuất bền vững.
13. Hành động về khí hậu: Thực hiện các biện pháp khẩn cấp để chống lại biến đổi khí hậu và các tác động của nó.
14. Tài nguyên và môi trường bền vững dưới nước: Bảo tồn và sử dụng bền vững các đại dương, biển và tài nguyên biển.
15. Tài nguyên và môi trường trên đất liền: Bảo vệ, khôi phục và thúc đẩy sử dụng bền vững các hệ sinh thái trên cạn, quản lý rừng bền vững, chống sa mạc hóa, và ngăn chặn và đảo ngược suy thoái đất và ngăn chặn mất đa dạng sinh học.
16. Hòa bình, công lý và các thể chế mạnh mẽ: Thúc đẩy các xã hội hòa bình và bao trùm vì sự phát triển bền vững, cung cấp quyền tiếp cận công lý cho tất cả mọi người và xây dựng các thể chế hiệu quả, có trách nhiệm và bao trùm ở mọi cấp.
17. Quan hệ đối tác vì các mục tiêu: Tăng cường các phương tiện thực hiện và hồi sinh quan hệ đối tác toàn cầu vì sự phát triển bền vững.
Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo
SDGs có bao nhiêu mục tiêu? Lương tối thiểu của người lao động có được điều chỉnh dựa trên kinh tế không? (Hình từ Internet)
Lương tối thiểu của người lao động có được điều chỉnh dựa trên kinh tế không?
Căn cứ theo Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 có quy định mức lương tối thiểu như sau:
Mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
3. Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quyết định và công bố mức lương tối thiểu trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia.
Theo quy định trên mức lương tối thiểu có thể sẽ được điều chỉnh dựa trên tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Ngoài ra còn dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.
Có mấy hình thức trả lương cho người lao động?
Căn cứ Điều 96 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Hình thức trả lương
1. Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.
2. Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.
Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Đối chiếu với Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Hình thức trả lương
Hình thức trả lương theo Điều 96 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:
1. Căn cứ vào tính chất công việc và điều kiện sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động hình thức trả lương theo thời gian, theo sản phẩm và trả lương khoán như sau:
a) Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, cụ thể:
a1) Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc;
a2) Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương tuần được xác định bằng tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;
a3) Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tuần thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tuần chia cho số ngày làm việc trong tuần theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
a4) Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng hoặc theo tuần hoặc theo ngày thì tiền lương giờ được xác định bằng tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Lao động.
b) Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm, căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.
c) Tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.
2. Tiền lương của người lao động theo các hình thức trả lương quy định tại khoản 1 Điều này được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương khi chọn trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động.
Như vậy, người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.
Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.