Quy tắc 21 ngày là gì? Làm việc hiệu quả với quy tắc 21 ngày như thế nào?

Cho tôi hỏi Quy tắc 21 ngày là gì? Làm việc hiệu quả với quy tắc 21 ngày như thế nào? Tôi muốn tự đề xuất tăng lương thì tôi có cần viết đơn không ạ? Câu hỏi của anh T.K (Quảng Nam).

Quy tắc 21 ngày là gì?

Quy tắc 21 ngày là một khái niệm phổ biến về việc hình thành thói quen trong cuộc sống hàng ngày. Nguyên tắc này cho rằng cần khoảng 21 ngày liên tiếp để một hành vi trở thành thói quen tự động. Ý tưởng này đã trở thành một phần của tâm lý học và phát triển cá nhân, nhưng nó không được dựa trên nghiên cứu khoa học chính thống và có thể không đúng với mọi người.

Dựa trên quy tắc 21 ngày, nếu bạn muốn hình thành một thói quen mới, bạn nên thực hiện nó mỗi ngày trong ít nhất 21 ngày liên tiếp để nó trở thành phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của bạn. Sau khoảng thời gian này, thói quen mới sẽ trở nên tự động hơn và bạn có thể thực hiện nó mà không cần phải cố gắng nhiều.

Tuy nhiên, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành thói quen, và không phải thói quen nào cũng đòi hỏi đúng 21 ngày. Một số thói quen có thể hình thành nhanh hơn hoặc chậm hơn tùy thuộc vào tính phức tạp của chúng và mức độ động viên của người thực hiện.

Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo. Việc duy trì và hình thành thói quen đòi hỏi sự kiên nhẫn, quyết tâm, và lặp đi lặp lại. Đôi khi, có thể cần nhiều thời gian hơn 21 ngày để thực sự hình thành một thói quen mới. Việc thiết lập một mục tiêu cụ thể, tạo kế hoạch, và có hệ thống theo dõi tiến trình có thể giúp bạn thành công hơn trong việc hình thành thói quen.

Quy tắc 21 ngày là gì? Làm việc hiệu quả với quy tắc 21 ngày như thế nào?

Quy tắc 21 ngày là gì? Làm việc hiệu quả với quy tắc 21 ngày như thế nào?

Làm việc hiệu quả với quy tắc 21 ngày như thế nào?

Quy tắc 21 ngày là một nguyên tắc phổ biến trong việc hình thành thói quen mới. Nó được cho là cần khoảng 21 ngày để một hành vi trở thành thói quen tự động. Dưới đây là cách bạn có thể áp dụng quy tắc này để làm việc hiệu quả hơn:

Xác định mục tiêu cụ thể: Đầu tiên, xác định mục tiêu bạn muốn đạt được trong 21 ngày. Điều này có thể là việc làm việc một cách hiệu quả hơn, tập thể dục hàng ngày, đọc sách thường xuyên, hoặc bất kỳ mục tiêu nào khác mà bạn muốn hình thành thành thói quen.

Lập kế hoạch: Tạo kế hoạch cụ thể về cách bạn sẽ thực hiện mục tiêu này mỗi ngày trong vòng 21 ngày. Điều này bao gồm xác định thời điểm và địa điểm thích hợp để thực hiện hành vi này.

Bắt đầu từ dễ dàng: Nếu mục tiêu của bạn có khả năng gây căng thẳng hoặc khó khăn, hãy bắt đầu với một phiên bản đơn giản hoặc dễ dàng hơn. Sau đó, bạn có thể tăng độ khó theo thời gian.

Theo dõi tiến trình: Sử dụng một phương tiện ghi chép hoặc ứng dụng để theo dõi tiến trình hàng ngày của bạn. Điều này giúp bạn thấy rõ sự tiến bộ và thúc đẩy bạn tiếp tục.

Tạo sự nhắc nhở: Đặt nhắc nhở hoặc hình thức kỷ luật cá nhân để đảm bảo bạn không quên thực hiện hành vi hàng ngày.

Thực hiện hàng ngày: Để quy tắc 21 ngày hoạt động, bạn cần thực hiện hành vi mục tiêu mỗi ngày trong 21 ngày liên tiếp. Hãy kiên trì và không từ bỏ, ngay cả khi bạn gặp khó khăn.

Tận dụng hỗ trợ xã hội: Chia sẻ mục tiêu của bạn với bạn bè hoặc gia đình, hoặc tham gia vào một nhóm hỗ trợ để có sự động viên và sự hỗ trợ từ người khác.

Kiểm tra và điều chỉnh: Sau 21 ngày, đánh giá xem liệu bạn đã hình thành thói quen mới hay chưa. Nếu cần, điều chỉnh kế hoạch của bạn và tiếp tục theo đuổi mục tiêu của bạn.

Lưu ý: thời gian cần thiết để hình thành một thói quen có thể thay đổi từ người này sang người khác, và nó có thể kéo dài hơn 21 ngày. Điều quan trọng là kiên nhẫn và đối mặt với thách thức trong quá trình này.

Đề xuất tăng lương có cần viết đơn không?

Hiện nay chưa có quy định cụ thể về việc phải làm đơn đề xuất tăng lương đối với người lao động muốn tăng lương.

Do đó việc viết đơn đề xuất tăng lương còn phụ thuộc vào nội dung trong hợp đồng lao động, quy chế nội quy của công ty và thoả ước lao động.

Ngoài ra, việc tăng lương cho người lao động được pháp luật quy định cụ thể như sau:

Căn cứ theo khoản 6 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH có quy định về nội dung cần có trong hợp đồng như sau:

Nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động
...
5. Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được quy định như sau:
a) Mức lương theo công việc hoặc chức danh: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động; đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán;
b) Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên như sau:
b1) Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;
b2) Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.
c) Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau:
c1) Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương;
c2) Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.
Đối với các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.
d) Hình thức trả lương do hai bên xác định theo quy định tại Điều 96 của Bộ luật Lao động;
đ) Kỳ hạn trả lương do hai bên xác định theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật Lao động.
6. Chế độ nâng bậc, nâng lương: theo thỏa thuận của hai bên về điều kiện, thời gian, mức lương sau khi nâng bậc, nâng lương hoặc thực hiện theo thỏa ước lao động tập thể, quy định của người sử dụng lao động.
...

Theo đó, trong hợp đồng lao động sẽ có nội dung về việc tăng lương, người lao động dựa vào đây hoặc dựa vào những đóng góp của mình cho công ty để làm đề xuất tăng lương.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào