Quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên có phải là hành vi bị nghiêm cấm thực hiện đối với Công chứng viên không?
- Quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên có phải là hành vi bị nghiêm cấm thực hiện đối với Công chứng viên không?
- Tổ chức hành nghề công chứng bị nghiêm cấm thực hiện các hành vi nào?
- Từ ngày 01/07/2025 Công chứng viên có quyền và nghĩa vụ gì?
- Văn bản công chứng điện tử có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 đúng không?
Quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên có phải là hành vi bị nghiêm cấm thực hiện đối với Công chứng viên không?
Căn cứ theo điểm g khoản 1 Điều 9 Luật Công chứng 2024 có quy định cụ thể về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm công chứng viên thực hiện các hành vi sau đây:
...
g) Quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng;
h) Đồng thời hành nghề tại 02 tổ chức hành nghề công chứng trở lên; đồng thời là thừa phát lại, luật sư, đấu giá viên, quản tài viên, tư vấn viên pháp luật, thẩm định viên về giá; làm việc theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cơ quan, tổ chức khác hoặc tham gia công việc mà thường xuyên phải làm việc trong giờ hành chính;
...
Như vậy, Công chứng viên bị nghiêm cấm thực hiện hành vi quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên.
Quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên có phải là hành vi bị nghiêm cấm thực hiện đối với Công chứng viên không? (Hình từ Internet)
Tổ chức hành nghề công chứng bị nghiêm cấm thực hiện các hành vi nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Luật Công chứng 2024 có quy định cụ thể về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:
- Thực hiện các hành vi quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, i và l khoản 1 Điều 9 Luật Công chứng 2024
- Mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng;
- Cho người không đủ điều kiện hành nghề công chứng hoặc công chứng viên đang bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng thực hiện việc công chứng, chứng thực tại tổ chức mình;
- Cho công chứng viên thực hiện việc công chứng, chứng thực tại tổ chức mình khi tổ chức hành nghề công chứng bị thu hồi quyết định cho phép thành lập.
Từ ngày 01/07/2025 Công chứng viên có quyền và nghĩa vụ gì?
Căn cứ theo Điều 18 Luật Công chứng 2024 có quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của công chứng viên như sau:
Công chứng viên có các quyền sau đây:
- Được bảo đảm quyền hành nghề công chứng;
- Thành lập, tham gia thành lập Văn phòng công chứng, tham gia hợp danh vào Văn phòng công chứng hoặc làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề công chứng;
- Được công chứng giao dịch theo quy định của Luật Công chứng 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan; được chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản, chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật về chứng thực;
- Đề nghị cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, được khai thác, sử dụng thông tin từ các cơ sở dữ liệu theo quy định của pháp luật để thực hiện việc công chứng;
- Quyền khác theo quy định của Luật Công chứng 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Công chứng viên có các nghĩa vụ sau đây:
- Tuân thủ các nguyên tắc hành nghề công chứng;
- Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng;
- Hành nghề tại 01 tổ chức hành nghề công chứng; bảo đảm thời gian làm việc theo ngày, giờ làm việc của tổ chức hành nghề công chứng;
- Hướng dẫn người yêu cầu công chứng thực hiện đúng các quy định về thủ tục công chứng và quy định của pháp luật có liên quan; giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng;
- Từ chối công chứng trong trường hợp giao dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội và các trường hợp khác theo quy định của Luật này; giải thích rõ lý do từ chối công chứng;
- Giữ bí mật về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
- Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm;
- Gia nhập Hội công chứng viên tại địa phương nơi muốn hành nghề và duy trì tư cách hội viên trong suốt quá trình hành nghề công chứng tại địa phương đó;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng mà mình thực hiện;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng công chứng mà mình là thành viên hợp danh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân;
- Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Công chứng 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Văn bản công chứng điện tử có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 đúng không?
Căn cứ theo Điều 6 Luật Công chứng 2024 quy định như sau:
Hiệu lực và giá trị pháp lý của văn bản công chứng
1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ thời điểm được công chứng viên ký và tổ chức hành nghề công chứng đóng dấu vào văn bản; trường hợp là văn bản công chứng điện tử thì có hiệu lực theo quy định tại khoản 2 Điều 64 của Luật này.
2. Văn bản công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan, là cơ sở để các bên tham gia giao dịch đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các thủ tục liên quan đến giao dịch đã được công chứng.
3. Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong văn bản công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
Theo đó, Luật Công chứng 2024 đã chính thức công nhận văn bản công chứng điện tử.
Hiệu lực của văn bản công chứng điện tử được xác định từ thời điểm văn bản được ký bằng chữ ký số của công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng.
*Lưu ý: Luật Công chứng 2024 có hiệu lực từ 1/7/2025.