Quân nhân chuyên nghiệp được nâng lương theo chế độ như thế nào?
Quân nhân chuyên nghiệp được nâng lương theo chế độ như thế nào?
Đối với quân nhân chuyên nghiệp còn có quy định về chế độ nâng lương theo Điều 37 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 quy định như sau:
Nâng lương đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được nâng lương nếu có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và đủ thời hạn nâng lương cho từng đối tượng.
2. Việc nâng lương mỗi lần chỉ được nâng một bậc; trường hợp lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, học tập và trong thực hiện nhiệm vụ thì được nâng lương trước thời hạn hoặc vượt bậc. Trong thời hạn xét nâng lương nếu vi phạm kỷ luật quân đội và pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ có thể bị kéo dài thời hạn xét nâng lương.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo quy định trên, có thể thấy việc nâng lương quân nhân chuyên nghiệp cũng được quy định rõ, cụ thể quân nhân chuyên nghiệp sẽ được nâng lương nếu có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và có đủ thời hạn nâng lương.
Quân nhân chuyên nghiệp mỗi lần nâng lương sẽ chỉ được nâng 01 bậc, trường hợp lập thành tích đặc biệt xuất sắc thì được nâng lương trước thời hạn hoặc vượt bậc.
Trong thời hạn xét nâng lương nếu vi phạm kỷ luật quân đội và pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ mà quân nhân chuyên nghiệp có thể bị kéo dài thời hạn xét nâng lương.
Các quy định này đảm bảo rằng quân nhân chuyên nghiệp sẽ được đánh giá và đề xuất nâng lương dựa trên thành tích, năng lực và trình độ của họ. Việc nâng lương giúp cải thiện thu nhập của quân nhân, động viên họ tiếp tục đóng góp cho nhiệm vụ quốc phòng và giữ vững sự nghiệp quân đội.
Quân nhân chuyên nghiệp được nâng lương theo chế độ như thế nào? (Hình từ Internet)
Quân nhân chuyên nghiệp có được hưởng trợ cấp khó khăn đột xuất khi gia đình gặp hỏa hoạn hay không?
Tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 09/2012/TT-BQP có quy định như sau:
Chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất
1. Điều kiện và mức trợ cấp
Người hưởng lương đang phục vụ tại ngũ được trợ cấp khó khăn đột xuất trong các trường hợp sau:
a) Gia đình gặp tai nạn, hoả hoạn, thiên tai dẫn đến bị sập nhà, trôi nhà, cháy nhà hoặc gia đình phải di dời chỗ ở vì lý do nêu trên, được trợ cấp 3.000.000 đồng/suất/lần.
b) Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ; con nuôi hợp pháp ốm đau từ một tháng trở lên hoặc phải điều trị một lần tại bệnh viện từ 07 (bảy) ngày trở lên; được trợ cấp 500.000 đồng/suất/lần;
c) Bản thân ốm đau từ một tháng trở lên hoặc phải điều trị một lần tại bệnh viện từ 07 (bảy) ngày trở lên, được trợ cấp với các mức như sau:
- Sĩ quan cấp tướng: 1.000.000 đồng/lần;
- Sĩ quan cấp tá: 700.000 đồng/lần;
- Sĩ quan cấp uý: 500.000 đồng/lần.
Người hưởng lương khác có cấp bậc quân hàm hoặc mức lương tương đương sĩ quan cấp nào, được trợ cấp bằng mức của sĩ quan cấp đó.
d) Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp hy sinh hoặc từ trần, được trợ cấp 1.000.000 đồng/trường hợp.
Người hưởng lương đang phục vụ tại ngũ được trợ cấp khó khăn đột xuất theo quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản này tối đa không quá hai lần trong một năm.
...
Theo quy định trên, người hưởng lương đang phục vụ tại ngũ được trợ cấp khó khăn đột xuất khi gia đình gặp tai nạn, hoả hoạn, thiên tai dẫn đến bị sập nhà, trôi nhà, cháy nhà hoặc gia đình phải di dời chỗ ở vì lý do nêu trên.
Như vậy, quân nhân chuyên nghiệp được hưởng trợ cấp khó khăn đột xuất khi gia đình gặp hỏa hoạn dẫn đến bị sập nhà, cháy nhà hoặc gia đình phải di dời chỗ ở.
Quân nhân chuyên nghiệp có bao nhiêu ngày phép năm?
Tại Điều 5 Thông tư 113/2016/TT-BQP, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 109/2021/TT-BQP có quy định như sau:
Nghỉ phép hằng năm
1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ phép hằng năm như sau:
a) Dưới 15 năm công tác được nghỉ 20 ngày;
b) Từ đủ 15 năm công tác đến dưới 25 năm công tác được nghỉ 25 ngày;
c) Từ đủ 25 năm công tác trở lên được nghỉ 30 ngày.
2. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đóng quân ở đơn vị xa gia đình (nơi cư trú của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp; bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng) khi nghỉ phép hằng năm được nghỉ thêm:
a) 10 ngày khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đóng quân cách xa gia đình từ 500 km trở lên;
- Đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách xa gia đình từ 300 km trở lên;
- Đóng quân tại các đảo thuộc quần đảo Trường Sa và ở Nhà giàn DK1.
b) 05 ngày khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đóng quân cách xa gia đình từ 300 km đến dưới 500 km;
- Đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách xa gia đình từ 200 km đến dưới 300 km và có hệ số khu vực 0,5 trở lên;
- Đóng quân tại các đảo được hưởng phụ cấp khu vực.
...
Theo đó, số ngày nghỉ phép năm của quân nhân chuyên nghiệp được thực hiện theo quy định nêu trên.