Phương pháp đo bức xạ tử ngoại nơi làm việc theo QCVN 23:2016/BYT là gì?
- Phương pháp đo bức xạ tử ngoại nơi làm việc theo QCVN 23:2016/BYT là gì?
- Quy định quản lý khi có người lao động tiếp xúc với bức xạ tử ngoại như thế nào?
- Mức tiếp xúc với bức xạ tử ngoại trong thời gian 8 giờ làm việc được cho phép là bao nhiêu?
- Tia cực tím ảnh hưởng như thế nào đến sức khỏe con người?
Phương pháp đo bức xạ tử ngoại nơi làm việc theo QCVN 23:2016/BYT là gì?
Căn cứ theo Mục III Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 23:2016/BYT ban hành kèm theo Thông tư 23/2016/TT-BYT Quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bức xạ tử ngoại - Mức tiếp xúc cho phép bức xạ tử ngoại tại nơi làm việc do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, có quy định phương pháp đo bức xạ tử ngoại nơi làm việc thực hiện như sau:
1. Nguyên tắc chung
Đo, đánh giá tất cả các vị trí lao động trong đó người lao động có tiếp xúc với bức xạ tử ngoại.
2. Yêu cầu thiết bị
Thiết bị đo phải đáp ứng các quy định của pháp luật về đo lường; máy đo gồm 3 bộ phận: bộ phận ghi nhận, bộ phận dẫn truyền và máy đo. Bộ phận ghi nhận là một ăngten nối với máy phát điện, phát tín hiệu theo bộ phận dẫn truyền vào máy đo. Hệ thống này giảm tới mức tối thiểu hiện tượng nhiễu của môi trường ở ngay xung quanh bộ phận ghi nhận.
Yêu cầu thông số kỹ thuật: Khoảng đo bước sóng tối thiểu từ 180nm - 400nm, độ phân giải: 0,001 mW/cm2.
3. Kỹ thuật đo
Đặt máy đo cách người lao động 10 - 20cm, nhấn nút, chờ 5 phút và đọc kết quả hiển thị trên màn hình.
Phương pháp đo bức xạ tử ngoại nơi làm việc theo QCVN 23:2016/BYT là gì?
Quy định quản lý khi có người lao động tiếp xúc với bức xạ tử ngoại như thế nào?
Căn cứ theo Mục IV Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 23:2016/BYT ban hành kèm theo Thông tư 23/2016/TT-BYT Quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bức xạ tử ngoại - Mức tiếp xúc cho phép bức xạ tử ngoại tại nơi làm việc do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, có quy định về quy định quản lý như sau:
1. Các đơn vị có người lao động tiếp xúc với bức xạ tử ngoại phải định kỳ đo đánh giá mức tiếp xúc với bức xạ tử ngoại tối thiểu 1 lần/năm và theo các quy định Bộ luật lao động, Luật an toàn, vệ sinh lao động.
2. Người sử dụng lao động phải cung cấp đầy đủ phương tiện bảo hộ lao động cho người lao động phù hợp với môi trường làm việc theo quy định của pháp luật An toàn, vệ sinh lao động.
3. Nếu mức tiếp xúc bức xạ tử ngoại tại nơi làm việc vượt mức cho phép, đơn vị sử dụng lao động phải thực hiện ngay các giải pháp cải thiện Điều kiện lao động và bảo vệ sức khỏe người lao động
Mức tiếp xúc với bức xạ tử ngoại trong thời gian 8 giờ làm việc được cho phép là bao nhiêu?
Căn cứ theo Mục II Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 23:2016/BYT ban hành kèm theo Thông tư 23/2016/TT-BYT Quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bức xạ tử ngoại - Mức tiếp xúc cho phép bức xạ tử ngoại tại nơi làm việc do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, có quy định về Mức tiếp xúc với bức xạ tử ngoại trong thời gian 8 giờ làm việc được cho phép như sau:
- Mức tiếp xúc cho phép với bức xạ tử ngoại tới phần da hay mắt không được bảo vệ không vượt quá các giá trị giới hạn tiếp xúc trong suốt thời gian 8 giờ, được quy định tại bảng 1:
Bảng 1. Mức tiếp xúc cho phép với bức xạ tử ngoại trong Khoảng thời gian 8 giờ làm việc và Hệ số hiệu lực phổ
Bước sóng (nm) | Mức tiếp xúc cho phép (mJ/cm2) | Hệ số hiệu lực phổ (Sλ) |
180 | 250 | 0,012 |
190 | 160 | 0,019 |
200 | 100 | 0,030 |
205 | 59 | 0,051 |
210 | 40 | 0,075 |
215 | 32 | 0,095 |
220 | 25 | 0,120 |
225 | 20 | 0,150 |
230 | 16 | 0,190 |
235 | 13 | 0,240 |
240 | 10 | 0,300 |
245 | 8,3 | 0,360 |
250 | 7 | 0,430 |
254 | 6 | 0,500 |
255 | 5,8 | 0,520 |
260 | 4,6 | 0,650 |
265 | 3,7 | 0,810 |
270 | 3,0 | 1,000 |
275 | 3,1 | 0,960 |
280 | 3,4 | 0,880 |
285 | 3,9 | 0,770 |
290 | 4,7 | 0,640 |
295 | 5,6 | 0,540 |
297 | 6,5 | 0,460 |
300 | 10 | 0,300 |
303 | 25 | 0,120 |
305 | 50 | 0,060 |
308 | 120 | 0,026 |
310 | 200 | 0,015 |
313 | 500 | 0,006 |
315 | 1,0 x 103 | 0,003 |
316 | 1,3 x 103 | 0,0024 |
317 | 1,5 x 103 | 0,0020 |
318 | 1,9 x 103 | 0,0016 |
319 | 2,5 x 103 | 0,0012 |
320 | 2,9 x 103 | 0,0010 |
322 | 4,5 x 103 | 0,00067 |
323 | 5,6 x 103 | 0,00054 |
325 | 6,0 x 103 | 0,00050 |
328 | 6,8 x 103 | 0,00044 |
330 | 7,3 x 103 | 0,00041 |
333 | 8,1 x 103 | 0,00037 |
335 | 8,8 x 103 | 0,00034 |
340 | 1,1 x 104 | 0,00028 |
345 | 1,3 x 104 | 0,00024 |
350 | 1,5 x 104 | 0,00020 |
355 | 1,9 x 104 | 0,00016 |
360 | 2,3 x 104 | 0,00013 |
365 | 2,7 x 104 | 0,00011 |
370 | 3,2 x 104 | 0,000093 |
375 | 3,9 x 104 | 0,000077 |
380 | 4,7 x 104 | 0,000064 |
385 | 5,7 x 104 | 0,000053 |
390 | 6,8 x 104 | 0,000044 |
395 | 8,3 x 104 | 0,000036 |
400 | 1,0 x 105 | 0,000030 |
Tia cực tím ảnh hưởng như thế nào đến sức khỏe con người?
Tác hại của tia UV lên sức khỏe cơ thể
Ảnh hưởng của tia UV với da đã quá rõ. Một số chấn thương dạng cấp tính như viêm da, bỏng da do tắm biển, phơi nắng, tắm nắng quá độ, không dùng kem chống tia UV...
Ngoài ra, người đi trượt tuyết không mang quần áo, mũ, kính cũng có thể bị bỏng tương tự do tia UV phản xạ từ bề mặt tuyết vào cơ thể. Tia UV cũng là nguyên nhân gây bỏng võng mạc do không đeo kính đen khi xem nhật thực mặc dù không hề chói mắt.
Việc phơi nhiễm thái quá với tia UV sẽ gây tổn thương và dẫn đến ung thư da, đặc biệt với chủng người da trắng, ít hắc tố melanine khiến tia UV đâm xuyên và gây hại mạnh mẽ hơn. Tia UV gây đứt gãy các liên kết phân tử, góp phần làm đột biến các cấu trúc AND và ARN trong nhân tế bào, là nguyên nhân gây ung thư các dạng: u hắc tố, K liên bào đáy, u tế bào vảy, u tuyến bã... Tuyến giáp, tuyến vú chịu tác động nhiều của tia UV cũng cần được nghiên cứu về mức độ nhiễm tia UVcủa các tuyến này.
Bệnh lý ở mắt
Giác mạc hấp thu hầu hết các bức xạ UV khi chúng ta tiếp xúc với ánh nắng mặt trời gây nên các hiện tượng đục thủy tinh thể hay thoái hóa hoàng điểm, viêm giác mạc, hạt kết giác mạc, mộng thịt...
Các bệnh nhân bị mộng thịt (một mô thịt phát triển hình tam giác hoặc hình cánh trên giác mạc, thường xuất hiện ở góc trong hoặc góc bên ngoài của mắt) có thể do mẫn cảm với quá trình sinh u xơ mạch, tuy nhiên, đa phần là do phơi nhiễm mạn tính với tia UV. Bệnh nhân thường đến từ miền nhiệt đới, ven biển, trung du có nhiều nắng - gió và cát.
Đục thể thủy tinh cũng là một bệnh thường gặp và xảy ra với các vùng có mật độ tia UV cao như gần xích đạo, gần biển... Tia UV gây biến đổi protein trong thể thủy tinh gây ra vón cục, mất tính trong suốt của nhân mắt. Ngoài lý do dinh dưỡng, địa lý, stress, oxy hóa, nhiễm độc..., tia UV gây tổn hại hàng rào máu võng mạc cũng cần lưu ý.
Ngoài tia UV trong tự nhiên còn có tia UV từ tia hàn điện, bóng phát tia UV để sát trùng, bể tắm tia UV, màn hình LCD, điện thoại thông minh cũng cần được lưu ý về ngưỡng an toàn cho phép nhưng lượng thời gian sử dụng và khoảng cách của các màn hình này tiếp xúc với mắt sẽ tăng sức ảnh hưởng mắt gấp nhiều lần. Ánh sáng xanh phát ra từ các thiết bị điện tử như máy tính, điện thoại, tivi... có thể trực tiếp gây ra triệu chứng khô, nhức, mờ, mỏi mắt, cận thị, đục thể thủy tinh hoặc thoái hoá hoàng điểm - một bệnh lý có nguy cơ mù lòa cao.
Bỏng hàn do không đeo kính khi lao động, bỏng do tiếp xúc với nguồn UV sát trùng phòng mổ hay bể tắm tia UV tại các spa cũng là những tai nạn đáng tiếc khi tiếp xúc với tia UV không an toàn.
Tắm nắng hay đi nắng quá nhiều cũng khiến các tế bào mẫn cảm với tia UV thuộc bề mặt nhãn cầu có thể bị suy giảm, không làm ẩm đủ hay bôi trơn cho mắt, gây mất ngủ hay rối loạn giấc ngủ.
Xem chi tiết: https://vnio.vn/tac-hai-cua-tia-cuc-tim-toi-mat-va-co-the.