Phí thường niên là gì? Mức phí thường niên mà người lao động sử dụng thẻ ATM phải trả là bao nhiêu?
Phí thường niên là gì?
Phí thường niên là khoản phí mà khách hàng phải trả hàng năm cho ngân hàng để duy trì các tính năng và dịch vụ của thẻ ngân hàng. Phí này thường áp dụng cho các loại thẻ như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ nội địa và thẻ ghi nợ quốc tế.
Ví dụ về phí thường niên:
- Thẻ tín dụng: Ngân hàng sẽ thu phí thường niên để duy trì các dịch vụ liên quan đến thẻ tín dụng, như bảo mật giao dịch, chương trình ưu đãi, và các tiện ích khác.
- Thẻ ghi nợ: Phí thường niên giúp duy trì các dịch vụ của thẻ ghi nợ, bao gồm việc rút tiền, chuyển khoản và thanh toán trực tuyến.
Phí thường niên thường được trừ trực tiếp vào tài khoản của khách hàng vào một thời điểm cố định trong năm. Nếu không đóng phí thường niên, thẻ có thể bị khóa và ảnh hưởng đến khả năng sử dụng các dịch vụ ngân hàng.
Phí thường niên là gì? Mức phí thường niên mà người lao động sử dụng thẻ ATM phải trả là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Mức phí thường niên mà người lao động sử dụng thẻ ATM phải trả là bao nhiêu?
Theo Phụ lục về biểu khung phí dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa kèm theo Thông tư 35/2012/TT-NHNN quy định:
Theo đó mức phí thường niên mà người lao động sử dụng thẻ ATM phải trả là từ 0 đồng đến 60.000 đồng/thẻ/năm (Chưa bao gồm thuế VAT)
Người lao động nhận lương qua thẻ ATM thì có phải chịu phí chuyển khoản hay không?
Theo Điều 96 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Hình thức trả lương
1. Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.
2. Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.
Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo đó nếu người lao động và công ty thỏa thuận nhận lương qua thẻ ATM thì không phải trả phí chuyển khoản. Công ty sẽ phải trả các phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.
Thời điểm người lao động được nhận lương là khi nào?
Theo Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về kỳ hạn trả lương như sau:
Kỳ hạn trả lương
1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.
Theo quy định trên thì người lao động hưởng lương trong từng trường hợp như sau:
- Theo tháng: được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm người lao động nhận lương sẽ do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
- Theo giờ, ngày, tuần: người lao động nhận lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
- Theo sản phẩm, theo khoán: người lao động được nhận lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.