Phân công đăng kiểm viên kiểm định không phù hợp, đơn vị đăng kiểm xe cơ giới bị tạm đình chỉ?
Nhân lực của đơn vị đăng kiểm xe cơ giới phải đảm bảo điều kiện gì?
Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 139/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 30/2023/NĐ-CP quy định về điều kiện nhân lực như sau:
Điều kiện về cơ cấu tổ chức, nhân lực
1. Cơ cấu tổ chức của đơn vị đăng kiểm phải có tối thiểu các bộ phận sau:
a) Bộ phận lãnh đạo: Gồm Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc phụ trách đơn vị đăng kiểm để tổ chức quản lý, điều hành đơn vị đăng kiểm; trong đó có tối thiểu 01 lãnh đạo đơn vị đủ điều kiện ký giấy chứng nhận kiểm định được quy định tại Điều 24 Nghị định này;
b) Bộ phận kiểm định: Gồm phụ trách bộ phận kiểm định, đăng kiểm viên để thực hiện kiểm tra, đánh giá tình trạng kỹ thuật của phương tiện;
c) Bộ phận văn phòng: Gồm nhân viên nghiệp vụ và các nhân viên khác để thực hiện các công việc văn phòng, hỗ trợ hoạt động kiểm định.
2. Nhân lực của đơn vị đăng kiểm gồm:
a) Có tối thiểu 01 lãnh đạo có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định này;
b) Có tối thiểu 01 phụ trách bộ phận kiểm định;
c) Dây chuyền kiểm định phải có tối thiểu 02 đăng kiểm viên bảo đảm thực hiện đủ các công đoạn kiểm định. Các nhân sự quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tham gia kiểm định tại các dây chuyền kiểm định và được tính là đăng kiểm viên trên dây chuyền kiểm định;
d) Có nhân viên nghiệp vụ để thực hiện các công việc được quy định tại khoản 6 Điều 3 của Nghị định này.
Như vậy, đơn vị đăng kiểm xe cơ giới phải đảm bảo nhân lực như sau:
- Có tối thiểu 01 lãnh đạo có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định này;
- Có tối thiểu 01 phụ trách bộ phận kiểm định;
- Dây chuyền kiểm định phải có tối thiểu 02 đăng kiểm viên bảo đảm thực hiện đủ các công đoạn kiểm định.
- Có nhân viên nghiệp vụ để thực hiện các công việc được quy định tại khoản 6 Điều 3 của Nghị định này.
Phân công đăng kiểm viên kiểm định không phù hợp, đơn vị đăng kiểm bị tạm đình chỉ?
Phân công đăng kiểm viên kiểm định không phù hợp, đơn vị đăng kiểm xe cơ giới bị tạm đình chỉ?
Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 139/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 30/2023/NĐ-CP quy định về việc tạm đình chỉ đơn vị đăng kiểm xe cơ giới như sau:
Tạm đình chỉ có thời hạn hoạt động kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới
1. Đơn vị đăng kiểm bị tạm đình chỉ 01 tháng nếu vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Không bảo đảm một trong các điều kiện, yêu cầu, quy định tại Nghị định này và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đơn vị đăng kiểm;
b) Có 02 lượt đăng kiểm viên bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt trong thời gian 12 tháng liên tục;
c) Phân công đăng kiểm viên kiểm định không phù hợp nội dung chứng chỉ đăng kiểm viên
2. Đơn vị đăng kiểm bị tạm đình chỉ 03 tháng nếu vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Thực hiện kiểm định và cấp giấy chứng nhận kiểm định cho xe cơ giới không đúng quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
b) Có từ 03 lượt đăng kiểm viên trở lên bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP hoặc từ 02 đăng kiểm viên trở lên bị thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên trong thời gian 12 tháng liên tục, trừ trường hợp bị thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên theo quy định tại khoản 6 Điều 18 Nghị định này;
c) Đưa ra các yêu cầu hoặc ban hành các thủ tục không có trong quy định do Bộ Giao thông vận tải ban hành về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới gây khó khăn cho tổ chức, cá nhân; từ chối cung cấp dịch vụ kiểm định xe cơ giới trái quy định của pháp luật;
d) Tiếp tục vi phạm một trong các trường hợp vi phạm tại khoản 1 Điều 10 của Nghị định này trong thời gian 12 tháng liên tục.
Như vậy, nếu đơn vị đăng kiểm phân công đăng kiểm viên kiểm định không phù hợp với nội dung chứng chỉ đăng kiểm viên thì sẽ bị tạm đình chỉ hoạt động 1 tháng. Nếu tiếp tục vi phạm liên tục trong 12 tháng sẽ bị tạm đình chỉ 3 tháng.
Mẫu chứng chỉ đăng kiểm viên được quy định như thế nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 15 Nghị định 139/2018/NĐ-CP quy định về mẫu chứng chỉ đăng kiểm viên theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 139/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau:
*Lưu ý: Cụm từ "Giấy chứng nhận đăng kiểm viên" bị thay thế bằng cụm từ “chứng chỉ đăng kiểm viên” bởi khoản 2 Điều 2 Nghị định 30/2023/NĐ-CP.
Mẫu chứng chỉ đăng kiểm viên mới và chính xác: TẢI VỀ