Phân biệt tiền thưởng tết và lương tháng 13? Thưởng tết, lương tháng 13 có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Phân biệt tiền thưởng tết và lương tháng 13?
Lương tháng 13 rất được người lao động quan tâm vào dịp cuối năm. Tuy nhiên, Bộ luật Lao động từ trước đến nay vẫn chưa có Điều luật quy định riêng về lương tháng 13 và thuật ngữ này cũng không được luật đề cập đến.
Và trên thực tế, lương tháng 13 là khoản tiền người lao động sẽ nhận được vào dịp cuối năm theo sự thỏa thuận giữa các bên.
Thưởng Tết là số tiền hoặc tài sản hoặc hình thức khác mà người sử dụng lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh,...để thưởng cho người lao động (căn cứ theo khoản 1 Điều 104 Bộ luật Lao động 2019).
>>>Tải mẫu quyết định thưởng lương tháng 13: Tại đây. >>>Tải Mẫu quyết định thưởng Tết Âm lịch 2025: Tại đây. |
Phân biệt tiền thưởng tết và lương tháng 13? Thưởng tết, lương tháng 13 có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Thưởng tết, lương tháng 13 có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Liên quan đến vấn đề này, "thưởng Tết và lương tháng 13 có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không" thì căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Thuế thu nhập cá nhân 2012 như sau:
Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây:
...
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
Như vậy, nếu thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản tiền có tính chất tiền lương, tiền công trong đó có lương tháng 13 và thưởng Tết sẽ phải nộp thuế TNCN nếu đạt đến mức phải nộp.
Đồng thời, theo điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC có nêu rõ:
Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
...
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
...
e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:
e.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:
e.1.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.
e.1.2) Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.
e.1.3) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.
e.1.4) Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
e.1.5) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.
e.1.6) Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.
e.1.7) Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.
Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
e.2) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
e.3) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
e.4) Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Từ quy định nêu trên, các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức đều là đối tượng phải đóng thuế thu nhập cá nhân trừ tiền thưởng kèm danh hiệu thi đua hoặc do Nhà nước phong tặng; kèm giải thưởng quốc gia, quốc tế; về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh,...
Như vậy, thưởng Tết hay lương tháng 13 là khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, người lao động chỉ phải nộp thuế sau khi trừ các khoản giảm trừ (giảm trừ gia cảnh, tiền đóng BHXH, các khoản giảm trừ khác,…) mà vẫn đạt đến mức phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Cách tính lương tháng 13 cho người lao động hiện nay?
Theo Điều 104 Bộ luật Lao động 2019, không yêu cầu doanh nghiệp phải trả lương tháng 13 cho người lao động, cũng như không quy định mức thưởng lương tháng 13 như thế nào nên sẽ do doanh nghiệp chủ động.
Như vậy, người lao động nhận được lương tháng 13 hay không phải căn cứ vào quy chế thưởng của công ty do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Có thể tham khảo 2 cách tính được sử dụng phổ biến tại doanh nghiệp sau đây:
(1) Cách tính lương tháng 13 theo tiền lương trung bình
- Đối với người lao động đã làm đủ 12 tháng trở lên:
Mức lương tháng 13 = Tiền lương trung bình 12 tháng
Ví dụ: Anh A có mức lương từ tháng 1/2024 - 10/2024 là 10.000.000 đồng/tháng; từ tháng 11/2024 là 12.000.000 đồng/tháng.
Như vậy, mức lương tháng 13 của anh được tính như sau: [(10.000.000 đồng x 10 tháng ) + (12.000.000 đồng x 2 tháng)]/12 tháng = 10.300.000 đồng.
- Đối với người lao động làm chưa đủ 12 tháng:
Mức lương tháng 13 = Thời gian làm việc trong năm tính thưởng/12 x tiền lương trung bình tính theo thời gian người lao động làm việc
Ví dụ: Chị B làm việc tại công ty T từ tháng 5/2024, tính đến hết tháng 12/2024 là 7 tháng, mức lương là 8.000.000 đồng/tháng.
Mức lương tháng 13 của chị B tính như sau: (7 tháng/12 tháng) x 8.000.000 đồng = 4.600.000 đồng.
(2) Cách tính lương tháng 13 theo lương tháng 12
Để đảm bảo có lợi nhất cho người lao động, nhiều doanh nghiệp áp dụng cách tính lương tháng 13 theo mức lương tháng 12, cụ thể:
Mức lương tháng 13 = Mức lương tháng 12
Ví dụ: Anh C làm việc từ tháng 1/2024 - 11/2024 với mức lương là 10.000.000 đồng, từ tháng 12/2024, anh được tăng mức lương lên 12.000.000 đồng.
Như vậy, anh C sẽ nhận được mức lương tháng 13 là 12.000.000 đồng.
*Lưu ý: Trên đây là cách tính lương tháng 13 kèm theo ví dụ để người lao động tham khảo có thể hiểu rõ hơn, nắm bắt thông tin cũng như đảm bảo quyền lợi của mình về lương thưởng sắp tới.