Phải hưởng bao nhiêu tháng trợ cấp thất nghiệp thì mới được chuyển nơi hưởng mới?
Phải hưởng bao nhiêu tháng trợ cấp thất nghiệp thì mới được chuyển nơi hưởng mới?
Tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có quy định như sau:
Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Người lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mà có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì phải làm đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và gửi trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
...
Như vậy, người lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp được chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu có nhu cầu chuyển đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác phải làm đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và gửi trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Phải hưởng bao nhiêu tháng trợ cấp thất nghiệp thì mới được chuyển nơi hưởng mới?
Thực hiện chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung bởi Điều 1 và Điều 2 Nghị định 61/2020/NĐ-CP thì thủ tục chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
Bước 1: Người lao động làm đơn đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn yêu cầu của bạn, trung tâm dịch vụ việc làm cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho bạn, hồ sơ bao gồm những giấy tờ sau:
- Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;
- Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp;
- Bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
- Bản chụp các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có);
- Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng (nếu có), các giấy tờ khác có trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Bước 3: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho bạn, trung tâm dịch vụ việc làm nơi bạn chuyển đi sẽ gửi thông báo về việc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để dừng việc chi trả trợ cấp thất nghiệp của bạn.
Bước 4: Trường hợp người lao động đã nhận hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng chưa nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến và không có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa thì người lao động phải nộp lại giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đi. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận lại giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, trung tâm dịch vụ việc làm gửi văn bản đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để tiếp tục thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động.
Thông báo về việc tìm kiếm việc làm của người lao động trong thời gian chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Bước 5: Tổ chức bảo hiểm xã hội tại nơi người lao động chuyển đến hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế.
Mẫu đơn đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay là mẫu nào?
Mẫu đơn đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất hiện nay là Mẫu số 10 kèm theo Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH, cụ thể như sau:
Tải Mẫu đơn đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp: Tại đây
Người lao động muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp cần đáp ứng những điều kiện gì?
Căn cư quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần đáp ứng tất cả các điều kiện sau:
(1) Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc sau:
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng (nay là hợp đồng xác định thời hạn);
(2) Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
- Người lao động đang hưởng lương hưu, hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
(3) Đã có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013;
Đã có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong vòng 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013;
(4) Đã hoàn tất việc nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013;
(5) Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ một số trường hợp như sau:
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Chết.