Những ngành nghề, lĩnh vực đã có nhiều khởi sắc từ tháng 7/2023 là những ngành nào?
Những ngành nghề, lĩnh vực đã có nhiều khởi sắc từ tháng 7/2023 là những ngành nào?
Căn cứ theo bài Một số điểm sáng kinh tế – xã hội tháng 7 và 7 tháng năm 2023 được đăng tải trên trang Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thống kê, có đề cập đến những ngành nghề lĩnh vực có nhiều khởi sáng tháng 7/2023 cụ thể như sau:
Lĩnh vực nông nghiệp, ngư nghiệp
Tiến độ gieo cấy lúa mùa đạt kết quả tích cực, chăn nuôi phát triển ổn định. Nuôi trồng thủy sản đạt kết quả khả quan do áp dụng mô hình nuôi tôm chất lượng cao hiệu quả.
Tính đến 15/7/2023, cả nước gieo cấy được 1.194,4 nghìn ha lúa mùa, tăng 5,8% so với cùng kỳ năm trước. Chăn nuôi trong tháng phát triển tương đối ổn định, trong đó: Số đàn lợn cuối tháng Bảy tăng 2,8% so với cùng thời điểm năm trước; gia cầm tăng 2,1%; bò tăng 0,8%. Sản lượng nuôi trồng thủy sản trong tháng Bảy ước tăng 3,4% so với cùng kỳ năm trước; tính chung 7 tháng năm 2023 tăng 3,1%, trong đó tôm tăng 4%.
Sản xuất công nghiệp tháng Bảy đã khởi sắc hơn
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 7 năm 2023 ước tăng 3,9% so với tháng trước và tăng 3,7% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, một số ngành trọng điểm tăng cao: Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 23,3%; sản xuất kim loại tăng 15,4%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 15,3%; sản xuất sản phẩm thuốc lá tăng 14,4%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 12,2%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 11,4%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 10,9%; dệt tăng 10,8%.
Lĩnh vực thương mại và dịch vụ
Tính chung 7 tháng năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 10,4% so với cùng kỳ năm trước, vận chuyển hành khách tăng 15,8% và luân chuyển tăng 27,6%; vận chuyển hàng hóa tăng 15,3% và luân chuyển tăng 12,7%.
Lĩnh vực du lịch
Tăng trưởng mạnh mẽ nhờ đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá sản phẩm nhằm thu hút khách du lịch, đặc biệt là khách quốc tế.
Khách quốc tế đến Việt Nam tháng 7/2023 ước đạt hơn 1 triệu lượt người, gấp 2,9 lần cùng kỳ năm trước; tính chung 7 tháng năm 2023, khách quốc tế đến nước ta ước đạt hơn 6,6 triệu lượt người, gấp 6,9 lần.
Xem chi tết tại: https://www.gso.gov.vn/bai-top/2023/08/mot-so-diem-sang-kinh-te-xa-hoi-thang-7-va-7-thang-nam-2023/#
Những ngành nghề, lĩnh vực đã có nhiều khởi sắc từ tháng 7/2023 là những ngành nào?
Thu nhập bình quân của người lao động trong các ngành nghề nửa đầu 2023 ra sao?
Căn cứ theo Thông cáo báo chí tình hình lao động việc làm Quý I và Quý II năm 2023 được đăng tải trên trang Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thống kê, có nội dung báo cáo về tình hình Thu nhập bình quân của người lao động theo vùng kinh tế – xã hội như sau:
Qúy I năm 2023:
- Trong ba khu vực kinh tế, lao động làm việc trong khu vực dịch vụ có tốc độ tăng thu nhập cao nhất. So với cùng kỳ năm 2022, thu nhập bình quân tháng của lao động làm việc trong dịch vụ là 8,3 triệu đồng, tăng 10,1%, tương ứng tăng 766 nghìn đồng
- Lao động làm việc trong ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản có thu nhập bình quân là 4,1 triệu đồng, tăng 9,2%, tương ứng tăng khoảng 345 nghìn đồng.
- Lao động làm việc trong khu vực công nghiệp và xây dựng là 7,9 triệu đồng, tăng 9,0%, tương ứng tăng khoảng 655 nghìn đồng so với cùng kỳ năm trước.
- Một số ngành kinh tế ghi nhận tốc độ tăng so với quý trước như:
+ Lao động làm việc trong ngành khai khoáng có thu nhập bình quân là 10,3 triệu đồng, tăng 6,7%, tương ứng tăng 640 nghìn đồng so với quý trước;
+ Thu nhập bình quân tháng của lao động trong ngành bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy là 8,2 triệu đồng, tăng 3,8%, tương ứng tăng 300 nghìn đồng so với quý trước;
+ Ngành vận tải, kho bãi lao động có thu nhập bình quân tháng là 9,6 triệu đồng, tăng 2,7%, tương ứng tăng 255 nghìn đồng so với quý.
Quý II năm 2023:
- Quý II/2023, thu nhập bình quân của lao động tại khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản là 4,1 triệu đồng, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2022 tăng 3,6%).
- Lao động làm việc tại khu vực dịch vụ có mức thu nhập bình quân là 8,2 triệu đồng, tăng 5,2% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn 1,7 lần tốc độ tăng của cùng kỳ năm 2022 (tăng 8,7%).
- Thu nhập bình quân của lao động làm việc tại khu vực công nghiệp và xây dựng là 7,8 triệu đồng, tăng 4,2% so với cùng kỳ năm trước,
Quý II/2023 so với cùng kỳ năm trước, thu nhập bình quân của lao động làm việc trong một số ngành kinh tế tiếp tục tăng, nhưng tốc độ tăng thu nhập của lao động chậm lại so với tốc độ tăng thu nhập của cùng kỳ năm 2022 như:
+ Lao động làm việc trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có thu nhập bình quân là 7,7 triệu đồng, tăng 4,3%, tương ứng tăng 316 nghìn đồng (cùng kỳ năm 2022 tăng 12,4%, tương ứng tăng 818 nghìn đồng so với quý II/2021).
+ Thu nhập bình quân của lao động ngành dich vụ, lưu trú và ăn uống là 6,6 triệu đồng, tăng 6,4%, tương ứng tăng 395 nghìn đồng (cùng kỳ năm 2022 tăng 6,8%, tương ứng tăng 572 nghìn đồng).
+ Lao động làm việc trong ngành vận tải kho bãi có thu nhập bình quân là 9,6 triệu đồng, tăng 7,6%, tương ứng tăng 679 nghìn đồng (cùng kỳ năm 2022 tăng 9,9%, tương ứng tăng 798 nghìn đồng so với quý II/2021).
+ Thu nhập bình quân của lao động ngành hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm là 11,2 triệu đồng, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước, tương ứng tăng 751 nghìn đồng.
Nhìn chung tình hình thu nhập của người lao động nửa đầu năm vẫn có nhiều biến động. Song thu nhập bình quân của người lao động theo khu vực kinh tế so với cùng kỳ năm trước vẫn có sự tăng trưởng.
Nếu xét theo nửa đầu năm 2023 thì thu nhập bình quyên của người lao động khu vực ngành dịch vụ và ngành công nghiệp xây dựng có xu hướng giảm nhưng không nhiều. Đối với khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản vẫn giữ vững thu nhập bình quân.
Mức lương tối thiểu hiện nay người lao động được nhận là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 có giải thích về mức lương tối thiểu như sau:
Mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
...
Như vậy, mức lương tối thiểu có thể coi là mức lương tối thấp mà người lao động có thể nhận được khi thực hiện công việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động thông thường.
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP có quy định về mức lương tối thiểu vùng như sau:
Mức lương tối thiểu
1. Quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:
2. Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Như vậy, người lao động tuỳ theo năng lực, kinh nghiệm và nhu cầu của nhà tuyển dụng sẽ được chi trả các mức lương phù hợp tuy nhiên không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng nên trên.