Những lưu ý về quy trình xử lý kỷ luật lao động dành cho người sử dụng lao động?
Kỷ luật lao động là gì?
Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định.
Theo đó, người lao động vi phạm những quy định trong nội quy lao động gây tổn thất và thiệt hại cho người sử dụng lao động sẽ bị kỷ luật lao động. Mức độ kỷ luật lao động sẽ phụ thuộc vào từng vi phạm mà người lao động phạm phải và hậu quả của vi phạm đó gây ra.
(Theo Điều 117 Bộ luật Lao động 2019)
Những lưu ý về quy trình xử lý kỷ luật lao động dành cho người sử dụng lao động? (Hình từ Internet)
Các hình thức xử lý kỷ luật lao động hiện nay?
Hiện nay, có 04 hình thức xử lý kỷ luật lao động mà người sử dụng lao động được phép áp dụng gồm: khiển trách; kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức; sa thải.
- Khiển trách: là hình thức xử lý kỷ luật nhẹ nhất đối với người lao động khi vi phạm.
- Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng: Người lao động bị kéo dài thời gian nâng lương thường xuyên so với thời hạn được các bên thỏa thuận phụ thuộc vào hành vi vi phạm mà người lao động phạm phải.
- Cách chức: là hình thức bãi bỏ chức vụ quyền hạn của người lao động trong doanh nghiệp, tổ chức và thường áp dụng đối với người lao động giữ chức vụ nhất định.
- Sa thải: là hình thức chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của Pháp luật (Điều 125 Bộ luật Lao động 2019). Đây cũng là hình thức kỷ luật nặng nhất đối với người lao động.
Căn cứ vào hành vi vi phạm và mức độ vi phạm của người lao động mà hội đồng kỷ luật sẽ đưa ra những hình thức xử lý kỷ luật riêng. Các hình thức xử lý kỷ luật sẽ được áp dụng thỏa đáng và theo quy trình.
(Theo Điều 124 Bộ luật Lao động 2019)
Những lưu ý về quy trình xử lý kỷ luật lao động dành cho người sử dụng lao động?
Người sử dụng lao động cần thực hiện xử lý kỷ luật theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật quy định tại Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Cụ thể nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động như sau:
(1) Thông báo xử lý kỷ luật lao động
Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi.
Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.
(2) Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động
Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại như sau:
- Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.
- Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
(Theo khoản 1, khoản 2 Điều 123 Bộ luật Lao động 2019)
(3) Họp xử lý kỷ luật lao động
Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động như sau:
- Trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động ít nhất 05 ngày làm việc, người sử dụng lao động phải thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp, bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp;
- Các thành phần phải tham dự họp phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động khi nhận được thông báo. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;
- Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.
- Người sử dụng lao động phải bố trí người lập biên bản cuộc họp xử lý kỷ luật lao động diễn ra. Biên bản cuộc họp phải được thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp. Trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.
- Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự (khoản 1, khoản 2 Điều 123 Bộ luật Lao động 2019).