Những điểm mới về chính sách nhà giáo tại Tờ trình 656/TTr-CP ngày 17/10/2024 về dự thảo Luật Nhà giáo là gì?
Những điểm mới về chính sách nhà giáo tại Tờ trình 656/TTr-CP ngày 17/10/2024 về dự thảo Luật Nhà giáo là gì?
Tờ trình 656/TTr-CP năm 2024 về Dự án Luật Nhà giáo có đề cập đến những điểm mới về chính sách nhà giáo tại dự thảo Luật Nhà giáo.
>> Toàn bộ Tờ trình 656/TTr-CP năm 2024: TẠI ĐÂY
So với quy định hiện hành tại các Luật liên quan như Luật Viên chức 2010, Luật Giáo dục 2019, Luật Giáo dục đại học 2012, Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014, Bộ luật Lao động 2019, dự thảo Luật Nhà giáo có một số điểm mới quy định tại Mục 5 Tờ trình 656/TTr-CP năm 2024 như sau:
- Đối tượng, phạm vi áp dụng của Luật Nhà giáo là nhà giáo trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập, nhà giáo trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập.
- Chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo thông qua hệ thống chức danh, chuẩn nghề nghiệp nhà giáo với các tiêu chuẩn bám sát yêu cầu về năng lực nghề nghiệp gắn với từng cấp học và trình độ đào tạo. Nhà giáo trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập được bình đẳng với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập về định danh, chuẩn nghề nghiệp, các quyền, nghĩa vụ cơ bản và một số chính sách như đào tạo, bồi dưỡng, tôn vinh, khen thưởng, xử lý vi phạm.
- Giao quyền chủ động cho ngành Giáo dục trong tuyển dụng, sử dụng nhà giáo. Trong đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì xây dựng chiến lược, đề án, kế hoạch phát triển, tổng biên chế đội ngũ nhà giáo thuộc thẩm quyền quản lý trình cấp có thẩm quyền quyết định; điều phối biên chế nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập theo số lượng được cơ quan có thẩm quyền giao; các cơ quan quản lý giáo dục hoặc cơ sở giáo dục chủ trì trong tuyển dụng nhà giáo.
- Quy định việc tuyển dụng nhà giáo đảm bảo phải có thực hành sư phạm nhằm lựa chọn người có đủ năng lực gắn với chuẩn nghề nghiệp nhà giáo, đáp ứng hoạt động nghề nghiệp nhà giáo theo từng cấp học, trình độ đào tạo. Các chính sách điều động, biệt phái, thuyên chuyển, dạy liên trường, liên cấp đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập được quy định đầy đủ, làm căn cứ để bố trí, phân công nhà giáo phù hợp với đặc điểm hoạt động nghề nghiệp và các yêu cầu của ngành Giáo dục.
- Chính sách tiền lương của nhà giáo được bố trí ưu tiên. Trong đó, lương cơ bản theo bảng lương nhà giáo được xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp; nhà giáo được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề và các phụ cấp khác tùy theo tính chất công việc, theo vùng theo quy định của pháp luật. Nhà giáo tiếp tục được hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo cho đến khi thực hiện chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW. Nhà giáo cấp học mầm non; nhà giáo công tác ở nơi đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; nhà giáo trường chuyên biệt, trường chuyên biệt khác; nhà giáo thực hiện giáo dục hòa nhập; nhà giáo là người dân tộc thiểu số và nhà giáo ở một số ngành nghề đặc thù được ưu tiên trong chế độ tiền lương và phụ cấp cao hơn so với các nhà giáo khác. Nhà giáo tuyển dụng, xếp lương lần đầu được xếp tăng 01 bậc lương trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp.
- Nhà giáo công tác vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; nhà giáo dạy trường chuyên biệt, nhà giáo dạy giáo dục hòa nhập; nhà giáo dạy tiếng dân tộc thiểu số; nhà giáo dạy tăng cường tiếng Việt cho học sinh người dân tộc thiểu số; nhà giáo dạy các môn năng khiếu, nghệ thuật được hưởng một số chính sách hỗ trợ khác (về chỗ ở tập thể hoặc thuê nhà công vụ, được thanh toán tiền tàu xe trong thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn khi nghỉ hằng năm, nghỉ ngày lễ, tết, nghỉ việc riêng về thăm gia đình theo quy định...)
- Nhà nước có chính sách thu hút người có trình độ cao, người có tài năng, sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ, người có năng khiếu đặc biệt tham gia tuyển dụng làm nhà giáo; nhà giáo đến công tác ở nơi đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
- Tuổi nghỉ hưu của nhà giáo có quy định riêng phù hợp với đặc điểm hoạt động nghề nghiệp. Trong đó, nhà giáo trong các cơ sở giáo dục mầm non nếu có nguyện vọng thì có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi. Nhà giáo có chức danh giáo sư, phó giáo sư hoặc có trình độ tiến sĩ và nhà giáo làm việc trong các ngành, lĩnh vực chuyên sâu đặc thù được hưởng chế độ nghỉ hưu ở tuổi cao hơn.
Thông tin về lương hưu:
Thông tin về lương:
>> Tờ trình 656: Ưu tiên chính sách tiền lương của nhà giáo
Những điểm mới về chính sách nhà giáo tại Tờ trình 656/TTr-CP ngày 17/10/2024 về dự thảo Luật Nhà giáo là gì? (Hình từ Internet)
Mức lương cao nhất, thấp nhất của giáo viên trong bảng lương mới của giáo viên các cấp là bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 07/2024/TT-BNV thì tiền lương giáo viên là viên chức hiện nay được tính bằng công thức sau:
Tiền lương = Mức lương cơ sở x Hệ số lương.
Chi tiết bảng lương mới của giáo viên các cấp theo mức lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng (Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP) như sau:
- Bảng lương mới của giáo viên mầm non (theo quy định tại Điều 8 Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT).
...
(Một phần bảng lương của giáo viên mầm non)
- Bảng lương mới của giáo viên tiểu học (theo quy định tại Điều 8 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT).
...
(Một phần bảng lương của giáo viên tiểu học)
- Bảng lương mới của giáo viên trung học cơ sở (theo quy định tại Điều 8 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT).
...
(Một phần bảng lương của giáo viên THCS)
- Bảng lương mới của giáo viên trung học phổ thông (theo quy định tại Điều 8 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT).
...
(Một phần bảng lương của giáo viên THCS)
Theo đó, dựa vào bảng lương của giáo viên các cấp có thể thấy tiền lương cao nhất, thấp nhất của giáo viên như sau:
- Lương giáo viên mầm non:
Thấp nhất: 4.914.000 đồng/tháng.
Cao nhất: 14.929.200 đồng/tháng.
- Lương giáo viên tiểu học:
Thấp nhất: 5.475.600 đồng/tháng.
Cao nhất: 15.865.200 đồng/tháng.
- Lương giáo viên THCS:
Thấp nhất: 5.475.600 đồng/tháng.
Cao nhất: 15.865.200 đồng/tháng.
- Lương giáo viên THPT:
Thấp nhất: 5.475.600 đồng/tháng.
Cao nhất: 15.865.200 đồng/tháng.
>>> Xem chi tiết đầy đủ toàn bộ bảng lương giáo viên các cấp từ 1/7/2024: Tại đây.
Tải bảng lương mới của CBCCVC và LLVT chi tiết: Tại đây.
Xem toàn bộ hệ số lương viên chức đang được áp dụng: TẢI VỀ
Xem toàn bộ hệ số lương công chức đang được áp dụng: TẢI VỀ
Lương giáo viên không còn tính theo lương cơ sở vào thời điểm nào?
Hiện nay, giáo viên là viên chức vẫn đang áp dụng bảng lương theo lương cơ sở, thể hiện qua công thức sau:
Tiền lương = Mức lương cơ sở x Hệ số lương
(Điều 3 Thông tư 07/2024/TT-BNV)
Tuy nhiên, sắp tới có thể chính sách tiền lương sẽ thay đổi theo kế hoạch cải cách tiền lương tại Kết luận 83-KL/TW năm 2024. Tại Kết luận 83, Bộ Chính trị đã yêu cầu Ban Kinh tế Trung ương chủ trì sơ kết việc thực hiện Nghị quyết 27/NQ-TW năm 2018, trong đó phối hợp với Ban cán sự đảng Bộ Nội vụ và các ban, bộ, ngành có liên quan nghiên cứu đánh giá sự phù hợp, tính khả thi và đề xuất việc thực hiện 5 bảng lương và 9 chế độ phụ cấp mới của khu vực công cho phù hợp để trình Trung ương xem xét sau năm 2026 khi Bộ Chính trị ban hành và triển khai thực hiện hệ thống Danh mục vị trí việc làm trong hệ thống chính trị.
Có thể thấy, bảng lương mới sẽ được đề xuất sau năm 2026, nếu không có gì thay đổi thì bảng lương hiện hành của viên chức nói chung và giáo viên nói riêng sẽ thay đổi.
Tuy nhiên, tại Mục 2 Nghị quyết 27/NQ-TW năm 2018 có nêu rằng khi áp dụng bảng lương mới thì sẽ áp dụng lương cơ bản để xác định vì sẽ bãi bỏ lương cơ sở và hệ số lương.
Như vậy, lương giáo viên sẽ không còn tính theo lương cơ sở vào thời điểm áp dụng bảng lương mới theo Nghị quyết 27 sau năm 2026 nếu đề xuất bảng lương mới tại Kết luận 83 được chấp nhận.