Nhờ người khác nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp được không?
Nhờ người khác nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp được không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 29 Nghị định 28/2015/NĐ-CP đã có quy định về việc người lao động được phép ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp, nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp trong một số trường hợp nhất định.
Cụ thể theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP người lao động được nhờ người khác làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Người lao động bị ốm đau, đang trong thời gian thai sản.
- Người lao động bị tai nạn.
- Người lao động gặp phải hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh.
Ngoài việc ủy quyền cho người khác, người lao động thuộc một trong các trường hợp nêu trên cũng có thể nộp hồ sơ qua đường bưu điện để gửi đến trung tâm dịch vụ việc làm mà mình muốn hưởng.
Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP cũng có quy định người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động chỉ có thời gian 03 tháng để nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trường hợp nhờ người khác nộp hồ sơ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp thì ngày nộp được tính là ngày người được ủy quyền đến nộp trực tiếp cho trung tâm dịch vụ việc làm.
Còn nếu người lao động nộp hồ sơ qua đường bưu điện thì ngày nộp hồ sơ sẽ được xác định theo ngày ghi trên dấu bưu điện.
Nhờ người khác nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp được không?
Điền đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?
Mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được đang được thực hiện theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH, cụ thể như sau:
Hướng dẫn điền đơn:
(1, 2) Ghi rõ số nhà, đường phố, tổ, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc.
(3) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Những thông tin còn lại người lao động đảm bảo khai báo trung thực và chính xác nhất.
Tải về mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp: Tải về
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa là bao nhiêu tháng?
Căn cứ theo quy định tại Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định về mức và thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.
Như vậy, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Đối chiếu với trường hợp của bạn đã làm 10 năm và đóng bảo hiểm thất nghiệp 10 năm (120 tháng) thì tương đương với 10 tháng hưởng trợ cấp.