Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là gì? Ví dụ về mối liên hệ phổ biến trong lĩnh vực lao động thế nào?
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là gì? Ví dụ về mối liên hệ phổ biến trong lĩnh vực lao động thế nào?
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là một trong những nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật, được sử dụng để xem xét sự vật và hiện tượng trong thế giới khách quan. Nguyên lý này chỉ ra rằng mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong mối liên hệ và tác động qua lại lẫn nhau, không có gì tồn tại một cách biệt lập.
- Các đặc điểm chính của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
+ Tính khách quan: Các mối liên hệ giữa các sự vật và hiện tượng là khách quan, tồn tại độc lập với ý chí của con người. Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ này vào hoạt động thực tiễn.
+ Tính phổ biến: Mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác. Không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại một cách biệt lập hoàn toàn.
+ Tính đa dạng và phong phú: Các mối liên hệ rất đa dạng và phong phú, bao gồm nhiều loại hình khác nhau như mối liên hệ giữa các mặt đối lập, giữa lượng và chất, giữa cái chung và cái riêng, giữa bản chất và hiện tượng.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Quan điểm toàn diện: Khi nghiên cứu hoặc giải quyết vấn đề, cần xem xét toàn diện các mối liên hệ và tác động qua lại giữa các yếu tố.
+ Quan điểm lịch sử - cụ thể: Mỗi sự vật, hiện tượng cần được xem xét trong bối cảnh lịch sử và điều kiện cụ thể của nó.
Nguyên lý này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về sự phức tạp và đa dạng của thế giới, từ đó có thể đưa ra những quyết định và hành động phù hợp hơn trong thực tiễn.
Dưới đây là một số ví dụ về mối liên hệ phổ biến trong lĩnh vực lao động:
- Mối liên hệ giữa công cụ lao động và đối tượng lao động: Những thay đổi trong công cụ lao động (như máy móc, thiết bị) sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến đối tượng lao động (nguyên liệu, sản phẩm). Ví dụ, việc áp dụng công nghệ mới trong sản xuất có thể làm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.
- Mối liên hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động: Trong quan hệ lao động người lao động và người sử dụng lao động có mối quan hệ tương hỗ. Người lao động cung cấp sức lao động, trong khi người sử dụng lao động cung cấp công việc và trả lương. Sự hài hòa trong mối quan hệ này sẽ tạo ra môi trường làm việc hiệu quả và bền vững.
- Mối liên hệ giữa đào tạo và hiệu quả lao động: Trong đào tạo và phát triển việc đào tạo và nâng cao kỹ năng cho người lao động sẽ dẫn đến hiệu quả lao động cao hơn. Ví dụ, khi công nhân được đào tạo về kỹ thuật mới, họ có thể làm việc hiệu quả hơn và giảm thiểu sai sót trong quá trình sản xuất.
- Mối liên hệ giữa điều kiện làm việc và năng suất lao động: Cải thiện điều kiện làm việc (như môi trường làm việc an toàn, thoải mái) sẽ ảnh hưởng tích cực đến năng suất lao động. Giả sử một nhà máy có hệ thống thông gió tốt và ánh sáng đầy đủ sẽ giúp công nhân làm việc hiệu quả hơn.
Những ví dụ này cho thấy rằng mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong mối liên hệ và tác động qua lại lẫn nhau, không có gì tồn tại một cách biệt lập.
Thông tin mang tính chất tham khảo.
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là gì? Ví dụ về mối liên hệ phổ biến trong lĩnh vực lao động? (Hình từ Internet)
Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động?
Theo Điều 8 Bộ luật Lao động 2019 quy định thì các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động bao gồm:
- Phân biệt đối xử trong lao động.
- Ngược đãi người lao động, cưỡng bức lao động.
- Quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
- Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật.
- Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
- Lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích mua bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật.
- Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật.
Hiện nay Pháp luật xây dựng quan hệ lao động như thế nào?
Theo Điều 7 Bộ luật Lao động 2019 quy định thì hiện nay Pháp luật xây dựng quan hệ lao động như sau:
- Quan hệ lao động được xác lập qua đối thoại, thương lượng, thỏa thuận theo nguyên tắc tự nguyện, thiện chí, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau.
- Người sử dụng lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động và người lao động, tổ chức đại diện người lao động xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định với sự hỗ trợ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Công đoàn tham gia cùng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định; giám sát việc thi hành quy định của pháp luật về lao động; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và các tổ chức đại diện của người sử dụng lao động khác được thành lập theo quy định của pháp luật có vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, tham gia xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.