Người từ 60 tuổi được nhận những khoản trợ cấp nào?

Theo quy định, người từ 60 tuổi được nhận những khoản trợ cấp nào? Thời giờ làm việc của người lao động cao tuổi tối đa là bao nhiêu giờ?

Người từ 60 tuổi được nhận những khoản trợ cấp nào?

Quốc hội đã ban hành Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tại kỳ họp thứ 7 khóa XV và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2025 với quy định mới về bổ sung các mức trợ cấp bảo đảm an sinh xã hội.

Theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì người từ 60 tuổi được hưởng các khoản trợ cấp cụ thể như sau:

(1) Khoản trợ cấp hàng tháng

Đối với trường hợp người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội căn cứ theo quy định tại Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024:

- Đối tượng áp dụng: là công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định tại Điều 21 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024;

- Căn cứ áp dụng: căn cứ vào thời gian đóng và mức đóng bảo hiểm xã hội của người lao động;

- Mức áp dụng: mức trợ cấp hàng tháng thấp nhất bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội hàng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Lưu ý:

+ Tổng số tiền tính theo thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động cao hơn số tiền tính mức trợ cấp hằng tháng bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội tại thời điểm giải quyết hưởng cho khoảng thời gian từ khi đủ tuổi nghỉ hưu đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì người lao động được tính để hưởng trợ cấp hằng tháng với mức cao hơn

+ Tổng số tiền tính theo thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội không đủ để người lao động hưởng trợ cấp hằng tháng cho đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, nếu người lao động có nguyện vọng thì được đóng một lần cho phần còn thiếu để hưởng cho đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

(2) Khoản trợ cấp hưu trí xã hội

Quy định về hưởng trợ cấp hưu trí xã hội căn cứ tại Chương III Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cụ thể như sau:

- Đối tượng áp dụng: Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì đối tượng đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội bao gồm:

Công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện:

+ Từ đủ 75 tuổi trở lên;

+ Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;

+ Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

Công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

- Mức áp dụng: Mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng do Chính phủ quy định phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ. Định kỳ 03 năm, Chính phủ thực hiện rà soát, xem xét việc điều chỉnh mức trợ cấp hưu trí xã hội.

Lưu ý: đối với trường hợp đối tượng quy định tại Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đồng thời thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng thì được hưởng chế độ trợ cấp cao hơn.

(3) Khoản trợ cấp chế độ hưu trí đối với người tham gia BHXH bắt buộc

Khoản trợ cấp chế độ hưu trí hay còn được gọi là khoản tiền lương hưu đối với người tham gia BHXH bắt buộc được quy định tại Mục 3 Chương V Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

- Đối tượng áp dụng: căn cứ theo quy định tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu.

- Mức áp dụng: căn cứ theo quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 về mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được tính như sau:

+ Đối với lao động nữ bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%;

+ Đối với lao động nam bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%

Ngoài ra, mức lương hưu hằng tháng áp dụng đối với các đối tượng cụ thể khác được quy định chi tiết tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Như vậy, người từ 60 tuổi được nhận những khoản trợ cấp bao gồm: khoản trợ cấp hàng tháng; khoản trợ cấp hưu trí xã hội và khoản trợ cấp chế độ hưu trí.

Người từ 60 tuổi được nhận những khoản trợ cấp nào? (Hình từ internet)

Thời giờ làm việc của người lao động cao tuổi tối đa là bao nhiêu giờ?

Tại Điều 148 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Người lao động cao tuổi
1. Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật này.
2. Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
3. Nhà nước khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi làm việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm quyền lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.

Theo quy định nêu trên, thời giờ làm việc của người lao động cao tuổi được xác dựa trên quy định về thời giờ làm việc của người lao động và thỏa thuận giữa người lao động với người sử dụng lao động.

Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.

Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:

Thời giờ làm việc bình thường
1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
...

Theo đó, trong điều kiện bình thường, thời gian làm việc của người lao động không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần, được nhà nước quy định để đảm bảo sức khỏe, tinh thần, cân bằng cuộc sống cho người lao động.

Khám sức khỏe định kỳ cho người lao động cao tuổi bao lâu một lần?

Tại khoản 1 Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định như sau:

Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động
1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.
2. Khi khám sức khỏe theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.

Theo đó, đối với người lao động cao tuổi thì người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ ít nhất 6 tháng một lần.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào