Người thuộc cung Bọ Cạp nên chọn ngành nghề nào để dễ phát triển?
Đặc điểm nổi bật của người thuộc cung Bọ Cạp là gì?
Người thuộc cung Bọ Cạp (23/10 - 21/11) có những đặc điểm nổi bật sau đây:
Sâu sắc và tận tâm: Người Bọ Cạp thường có tư duy sâu sắc và khả năng thấu hiểu sâu xa về những vấn đề phức tạp. Họ thường tận tâm trong mọi việc mình làm và không ngần ngại đổ dồn sự chú tâm vào mục tiêu của mình.
Tính cách mạnh mẽ: Họ thường có tính cách mạnh mẽ và quyết đoán. Người Bọ Cạp thường không sợ đối mặt với khó khăn và có thể vượt qua nhiều thử thách trong cuộc sống.
Sự thông minh và nắm bắt nhanh chóng: Họ có khả năng nắm bắt thông tin nhanh chóng và thường là người thông minh, sắc bén. Họ có tầm nhìn chi tiết và thể hiện sự quan tâm đối với các khía cạnh nhỏ nhất.
Tính cách bí ẩn: Người Bọ Cạp thường thích giữ bí mật và không tiết lộ hết mọi điều về bản thân. Họ có tính cách bí ẩn và thường giữ khoảng cách với những người không phải là người thân thiết.
Trực giác mạnh mẽ: Họ thường có trực giác sắc bén và có khả năng cảm nhận mọi tình huống. Điều này giúp họ đưa ra quyết định sáng suốt và tự tin.
Tính cạnh tranh và quyết tâm: Tính cách cạnh tranh và quyết tâm của họ thường giúp họ đạt được những mục tiêu và hoàn thành những dự án mình đặt ra.
Khả năng lãnh đạo: Họ có khả năng lãnh đạo tự nhiên và thường có tầm nhìn chiến lược. Họ có khả năng dẫn dắt và tạo ra sự thay đổi tích cực trong môi trường làm việc và cuộc sống.
Tuy nhiên, hãy nhớ rằng đây chỉ là những đặc điểm chung và không phải tất cả người thuộc cung Bọ Cạp đều có những đặc điểm này. Tính cách của mỗi người là sự kết hợp phức tạp của nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm cả môi trường, giáo dục và kinh nghiệm cá nhân.
Người thuộc cung Bọ Cạp nên chọn ngành nghề nào để dễ phát triển?
Người thuộc cung Bọ Cạp nên chọn ngành nghề nào để dễ phát triển?
Người thuộc cung Bọ Cạp có tính cách sâu sắc, quyết đoán và thông minh. Dựa vào những đặc điểm này, họ có thể phát triển tốt trong nhiều ngành nghề khác nhau. Dưới đây là một số lựa chọn ngành nghề có thể phù hợp với người thuộc cung Bọ Cạp:
Ngành tài chính và kế toán: Tính cách sâu sắc và khả năng phân tích của họ có thể giúp họ trong công việc liên quan đến quản lý tài chính, kế toán, và đầu tư.
Ngành y tế và chăm sóc sức khỏe: Sự thông minh và tận tâm của họ có thể giúp họ trong việc làm việc trong lĩnh vực y học, chăm sóc sức khỏe, hoặc nghiên cứu y học.
Nghiên cứu và phân tích: Sự sâu sắc và khả năng nắm bắt thông tin chi tiết của họ là lợi thế trong các lĩnh vực nghiên cứu, phân tích dữ liệu, và thống kê.
Lĩnh vực tâm lý học và tư vấn: Tính cách sâu sắc và khả năng thấu hiểu sâu xa của họ có thể giúp họ làm việc trong lĩnh vực tâm lý học, tư vấn cá nhân, và tư vấn tâm lý.
Ngành luật: Tính cách quyết đoán và khả năng thấu hiểu phức tạp của họ có thể giúp họ trong lĩnh vực luật, đặc biệt là trong việc nghiên cứu vụ án và phân tích luật pháp.
Lĩnh vực nghệ thuật và sáng tạo: Sự sáng tạo và khả năng thấu hiểu sâu sắc của họ có thể phát triển tốt trong lĩnh vực nghệ thuật, viết lách, điện ảnh, và thiết kế.
Lĩnh vực khoa học và công nghệ: Khả năng phân tích sâu sắc và tính cách kiên nhẫn có thể giúp họ trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ, và nghiên cứu phát triển sản phẩm.
Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo không nên dựa quá nhiều vào cung hoàng đạo để chọn ngành nghề. Điều quan trọng là tìm hiểu bản thân quan tâm đến những gì và phát triển dựa trên nền tảng kỹ năng và đam mê của mình.
Thu nhập bình quân của người Việt Nam hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ theo Thông cáo báo chí tình hình lao động việc làm Quý I năm 2023 được đăng tải trên trang Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thống kê, có báo cáo về mức lương trung bình của người lao động như sau:
- Thu nhập bình quân tháng của người lao động quý I năm 2023 là 7,0 triệu đồng.
- Thu nhập bình quân tháng của lao động nam cao gấp 1,36 lần thu nhập bình quân tháng của lao động nữ (8,0 triệu đồng so với 5,9 triệu đồng)
- Thu nhập bình quân của lao động ở khu vực thành thị cao gấp 1,41 lần khu vực nông thôn (8,6 triệu đồng so với 6,1 triệu đồng).
- So với cùng kỳ năm 2022:
+ Thu nhập bình quân tháng của lao động làm việc trong dịch vụ là 8,3 triệu đồng, tăng 10,1%, tương ứng tăng 766 nghìn đồng.
+ Lao động làm việc trong ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản có thu nhập bình quân là 4,1 triệu đồng, tăng 9,2%, tương ứng tăng khoảng 345 nghìn đồng.
+ Lao động làm việc trong khu vực công nghiệp và xây dựng là 7,9 triệu đồng, là khu vực có tốc độ tăng thấp nhấp trong ba khu vực kinh tế, tăng 9,0%, tương ứng tăng khoảng 655 nghìn đồng so với cùng kỳ năm trước.
- Thu nhập bình quân của lao động làm công hưởng lương quý I năm 2023 là 7,9 triệu đồng.
Xem chi tiết Thông cáo báo chí tình hình lao động việc làm Quý I năm 2023: TẢI VỀ
Quý II năm 2023:
- Thu nhập bình quân tháng của người lao động quý II/2023 là 7,0 triệu đồng. Tuy nhiên có giảm 79 nghìn đồng so với quý I/2023 và tăng 355 nghìn đồng so với cùng kỳ năm 2022.
Xem chi tiết Thông cáo báo chí tình hình lao động việc làm Quý II năm 2023: TẢI VỀ
Mức lương của người Việt Nam có thể tiếp tục tăng sau 2023?
Quan điểm chỉ đạo của Nhà nước xoay quanh vấn đề điều chỉnh, cải cách tiền lương đã được thể hiện rõ ràng trong Mục II Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 như sau:
1. Quan điểm chỉ đạo
1.1. Chính sách tiền lương là một chính sách đặc biệt quan trọng của hệ thống chính sách kinh tế - xã hội. Tiền lương phải thực sự là nguồn thu nhập chính bảo đảm đời sống người lao động và gia đình người hưởng lương; trả lương đúng là đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực, tạo động lực nâng cao năng suất lao động và hiệu quả làm việc của người lao động, góp phần quan trọng thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội; thúc đẩy, nâng cao chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững.
1.2. Cải cách chính sách tiền lương phải bảo đảm tính tổng thể, hệ thống, đồng bộ, kế thừa và phát huy những ưu điểm, khắc phục có hiệu quả những hạn chế, bất cập của chính sách tiền lương hiện hành; tuân thủ nguyên tắc phân phối theo lao động và quy luật khách quan của kinh tế thị trường, lấy tăng năng suất lao động là cơ sở để tăng lương; đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế; có lộ trình phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và nguồn lực của đất nước.
1.3. Trong khu vực công, Nhà nước trả lương cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo, phù hợp với nguồn lực của Nhà nước và nguồn thu sự nghiệp dịch vụ công, bảo đảm tương quan hợp lý với tiền lương trên thị trường lao động; thực hiện chế độ đãi ngộ, khen thưởng xứng đáng theo năng suất lao động, tạo động lực nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, góp phần làm trong sạch và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
1.4. Trong khu vực doanh nghiệp, tiền lương là giá cả sức lao động, hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước quy định tiền lương tối thiểu là mức sàn thấp nhất để bảo vệ người lao động yếu thế, đồng thời là một trong những căn cứ để thoả thuận tiền lương và điều tiết thị trường lao động. Phân phối tiền lương dựa trên kết quả lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh, bảo đảm mối quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
1.5. Cải cách chính sách tiền lương là yêu cầu khách quan, là nhiệm vụ quan trọng, đòi hỏi quyết tâm chính trị cao trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; thúc đẩy cải cách hành chính; đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, tinh giản biên chế; đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Có thể thấy, việc điều chỉnh và tăng tiền lương công chức, viên chức nói riêng và người lao động nói chung luôn được nhà nước quan tâm và đề cao trong quá trình thực hiện.
Căn cứ theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 cũng đã đề ra các mục tiêu cụ thể trong việc tăng lương qua từng giai đoạn, trong đó:
2.2. Mục tiêu cụ thể
...
(2) Từ năm 2021 đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030
a) Đối với khu vực công
- Từ năm 2021, áp dụng chế độ tiền lương mới thống nhất đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang trong toàn bộ hệ thống chính trị.
- Năm 2021, tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức bằng mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp.
- Định kỳ thực hiện nâng mức tiền lương phù hợp với chỉ số giá tiêu dùng, mức tăng trưởng kinh tế và khả năng của ngân sách nhà nước.
- Đến năm 2025, tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức cao hơn mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp.
- Đến năm 2030, tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức bằng hoặc cao hơn mức lương thấp nhất của vùng cao nhất của khu vực doanh nghiệp.
b) Đối với khu vực doanh nghiệp
- Từ năm 2021, Nhà nước định kỳ điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng Tiền lương quốc gia. Các doanh nghiệp được thực hiện chính sách tiền lương trên cơ sở thương lượng, thoả thuận giữa người sử dụng lao động với người lao động và đại diện tập thể người lao động; Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào chính sách tiền lương của doanh nghiệp.
- Thực hiện quản lý lao động, tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước theo phương thức khoán chi phí tiền lương gắn với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đến năm 2025 và tiến tới giao khoán nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vào năm 2030.
Theo đó, sau năm 2023 mức lương của người Việt Nam có thể sẽ được điều chỉnh và cải cách tăng thêm cho phù hợp với tình hình thực tế và sự phát triển của quốc gia.