Người sử dụng lao động có quyền quyết định số ngày nghỉ Tết Nguyên đán của người lao động không?

Cho tôi hỏi người sử dụng lao động có quyền quyết định số ngày nghỉ Tết Nguyên đán của người lao động không? Câu hỏi của anh T.M (Bình Dương)

Người sử dụng lao động có quyền quyết định số ngày nghỉ Tết Nguyên đán của người lao động không?

Căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về số ngày nghỉ Tết Nguyên đán của người lao động hiện nay là 5 ngày và được hưởng nguyên lương.

Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Bộ luật Lao động 2019, Nhà nước khuyến khích những thỏa thuận bảo đảm cho người lao động có điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động, do đó, người sử dụng lao động có quyền cho người lao động nghỉ Tết Nguyên đán dài hơn 05 ngày theo quy định.

Trường hợp người lao động được nghỉ Tết Nguyên đán dài hơn số ngày quy định, người sử dụng lao động cần thỏa thuận rõ ràng với người lao động về ngày nghỉ thêm này sẽ tính vào ngày nghỉ phép năm, nghỉ không hưởng lương hay nghỉ có hưởng lương.

Ngoài ra, người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận để làm việc trong những ngày nghỉ Tết Nguyên đán. Tiền lương của người lao động làm việc trong những ngày nghỉ Tết Âm lịch sẽ được tính theo Điều 98 Bộ luật Lao động 2019.

Như vậy, số ngày nghỉ Tết Nguyên đán tối thiểu của người lao động là 05 ngày. Tùy vào thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động mà thời gian nghỉ có thể kéo dài hơn quy định nhưng không được ít hơn mức tối thiểu theo quy định, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận làm việc trong những ngày nghỉ Tết Nguyên đán.

Người sử dụng lao động có quyền quyết định số ngày nghỉ Tết Nguyên đán của người lao động không?

Người sử dụng lao động có quyền quyết định số ngày nghỉ Tết Nguyên đán của người lao động không?

Công ty được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng yêu cầu gì?

Căn cứ Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định công ty được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:

- Phải được sự đồng ý của người lao động;

- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng-

- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp sau được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm:

+ Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản.

+ Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước.

+ Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời.

+ Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất.

+ Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

Công ty bắt buộc người lao động đi làm vào ngày Tết Nguyên đán thì bị xử phạt bao nhiêu?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức xử phạt khi công ty bắt buộc người lao động đi làm vào ngày Tết Nguyên đán mà chưa nhận được sự đồng ý của người lao động thì sẽ bị xử phạt 10 - 20 triệu đồng

Tuy nhiên trường hợp doanh nghiệp có cùng hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt gắp đôi mức xử phạt của cá nhân (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Như vậy, công ty ép người lao động đi làm vào ngày Tết Nguyên đán mà chưa nhận được sự đồng ý của người lao động thì sẽ bị xử phạt 20 - 40 triệu đồng

Tuy nhiên theo Điều 108 Bộ luật Lao động 2019 người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm và người lao động không được từ chối. Trường hợp này người sử dụng lao động sẽ không được xem là vi phạm và sẽ không bị xử lý theo quy định như trên.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào