Người lao động vừa có thời tham gia BHXH bắt buộc vừa có thời gian tham gia BHXH tự nguyện hưởng chế độ hưu trí như thế nào?

Người lao động vừa có thời tham gia BHXH bắt buộc vừa có thời gian tham gia BHXH tự nguyện hưởng chế độ hưu trí như thế nào? Tôi đã tham gia bảo hiểm xã hội được 15 năm nhưng tôi đã đủ tuổi nghỉ hưu, vậy tôi có thể đóng tham gia thêm BHXH tự nguyện để được hưởng lương hưu hằng tháng hay không? - Câu hỏi của anh Quân (TPHCM)

Người lao động có được bảo lưu thời gian tham gia BHXH hay không?

Theo quy định tại Điều 61 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Theo đó, nếu người lao động tham gia BHXH bắt buộc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu thì có thể bảo lưu thời gian đã đóng BHXH bắt buộc của mình.

Tham gia BHXH

Người lao động vừa có thời tham gia BHXH bắt buộc vừa có thời gian tham gia BHXH tự nguyện hưởng chế độ hưu trí như thế nào?

(Hình từ Internet)

Người lao động vừa có thời tham gia BHXH bắt buộc vừa có thời gian tham gia BHXH tự nguyện hưởng chế độ hưu trí như thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 134/2015/NĐ-CP như sau:

Chế độ hưu trí đối với người trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Chế độ hưu trí đối với người trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Điều 71 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Thời gian tính hưởng chế độ hưu trí là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện, không bao gồm thời gian đã tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
...

Theo đó, người lao động tham gia BHXH được tính chế độ hưu trí theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Sau khi người lao động đang tham gia BHXH bắt buộc nghỉ việc mà chưa đủ số năm đóng BHXH để hưởng lương hưu hằng tháng thì có thể tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện để được tính tổng thời gian để đủ điều kiện hưởng lương hưu.

Bên cạnh đó, theo Điều 4 Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

Thời gian tính hưởng chế độ hưu trí đối với người trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

- Thời gian tính hưởng chế độ hưu trí là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện, không bao gồm thời gian đã tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.

- Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thời gian tính hưởng chế độ hưu trí từ đủ 20 năm trở lên, trong đó có dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.

- Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Ví dụ: Bà D có thời gian tính hưởng chế độ hưu trí là 22 năm, trong đó có 20 năm 3 tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong 20 năm 3 tháng thì có 16 năm làm việc ở nơi có hệ số phụ cấp khu vực 0,7. Như vậy, Điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu của bà D là đủ 50 tuổi.

- Trường hợp lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, đủ Điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà bảo lưu thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội và tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì được hưởng lương hưu khi có yêu cầu:

+ Thời gian tính hưởng lương hưu được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH

+ Trường hợp thời gian tính hưởng lương hưu chưa đủ 20 năm thì mức lương hưu hằng tháng được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

+ Trường hợp thời gian tính hưởng lương hưu từ đủ 20 năm trở lên thì mức lương hưu hằng tháng được thực hiện theo quy định tại Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Ví dụ: Bà E là Phó Chủ tịch Hội phụ nữ xã, có 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và đủ 55 tuổi, sau đó bà E bảo lưu thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội và tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thêm 2 năm 8 tháng thì có yêu cầu hưởng lương hưu. Như vậy, bà E được hưởng lương hưu với thời gian tính hưởng lương hưu là 17 năm 8 tháng.

Mức lương hưu hằng tháng khi người lao động vừa có thời tham gia BHXH bắt buộc vừa có thời gian tham gia BHXH tự nguyện như thế nào?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 134/2015/NĐ-CP như sau:

Chế độ hưu trí đối với người trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
...
3. Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 4 Điều này.
Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, trừ đối tượng quy định Điểm i Khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội và Điểm c Khoản 2 Điều này thì mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng lương hưu.
...

Mức lương hưu hằng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu x mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng

Trong đó:

Tỷ lệ hưởng lương hưu được tính theo Điều 3 Nghị định 134/2015/NĐ-CP

- Lao động nam:

+ Từ năm 2020 tỷ lệ là 45% tương ứng với 20 năm đóng BHXH

+ Cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%

- Lao động nữ:

+ Tỷ lệ là 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH

+ Cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%

Mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần được tính theo công thức sau:

Tình tiền

Trong đó:

- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được thực hiện theo quy định tại Điều 62 và Điều 63 Luật Bảo hiểm xã hội 2014

- Tổng các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện là tổng các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đã được điều chỉnh theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 Nghị định 134/2015/NĐ-CP

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào