Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có được gia nhập công đoàn cơ sở không?
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có được gia nhập công đoàn cơ sở không?
Theo Điều 5 Luật Công đoàn 2024 quy định:
Quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn
1. Người lao động Việt Nam có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.
2. Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên được gia nhập và hoạt động công đoàn tại công đoàn cơ sở.
3. Việc thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn thực hiện theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Theo đó người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được gia nhập và hoạt động công đoàn tại công đoàn cơ sở nếu làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
Lưu ý: Luật Công đoàn 2024 có hiệu lực từ 01/07/2025.
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có được gia nhập công đoàn cơ sở không? (Hình từ Internet)
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có nhất thiết phải có giấy phép lao động hay không?
Theo Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động
1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.
2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.
3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
7. Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
8. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
9. Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
Theo đó người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không nhất thiết phải có giấy phép lao động nếu rơi vào các trường hợp tại Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 và các trường hợp theo quy định của Chính phủ.
Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động ra sao?
Theo khoản 3 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định:
Xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
...
3. Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 09/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này;
c) Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài;
d) Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật;
đ) Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;
e) Các giấy tờ quy định tại điểm b, c và đ khoản này là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và có chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.
Theo đó hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động bao gồm những giấy tờ sau:
1. Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;
2. Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe;
3. Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài;
4. Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật;
5. Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;
Các giấy tờ quy định tại mục (2), (3), (5) là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và có chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.
Mẫu giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động: TẢI VỀ