Người lao động nghỉ ốm 2 tháng, công ty kéo dài thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng được không?
Người lao động nghỉ ốm 2 tháng, công ty kéo dài thời hạn hợp đồng lao động thông qua phụ lục hợp đồng được không?
Căn cứ theo Điều 22 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Phụ lục hợp đồng lao động
1. Phụ lục hợp đồng lao động là bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động.
2. Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết, sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động nhưng không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động.
Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì thực hiện theo nội dung của hợp đồng lao động.
Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung điều, khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực.
Dựa vào quy định trên, có thể thấy, các bên trong hợp đồng lao động có quyền sửa đổi, bổ sung các nội dung trong hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động, trừ nội dung về thời hạn hợp đồng.
Theo đó, về thời hạn của hợp đồng lao động, hai bên sẽ phải thỏa thuận chính xác và không thay đổi về thời hạn hợp đồng lao động khi giao kết ban đầu.
Ngoài ra, lý do người lao động nghỉ ốm dài ngày (2 tháng) cũng không phải là căn cứ cho phép để ký phụ lục điều chỉnh thời hạn.
Như vậy, trong trường hợp người lao động nghỉ ốm 2 tháng, công ty không được phép kéo dài thời hạn hợp đồng lao động thông qua phụ lục hợp đồng.
Người lao động nghỉ ốm 2 tháng, công ty kéo dài thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng được không?
Công ty sửa đổi thời hạn hợp đồng bằng phụ lục hợp đồng bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:
Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động
...
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Sửa đổi thời hạn của hợp đồng bằng phụ lục hợp đồng lao động; không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh toán các khoản về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền cho người lao động theo quy định của pháp luật khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; không hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; không cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
...
Ngoài ra, khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP cũng có quy định:
Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...
Theo đó, người sử dụng lao động có hành vi sửa đổi thời hạn của hợp đồng bằng phụ lục hợp đồng lao động sẽ bị phạt tiền từ 1 triệu - 20 triệu đồng. Mức phạt tiền từ thấp đến cao phụ thuộc vào số lượng người lao động mà người sử dụng lao động đã sửa đổi thời hạn hợp đồng bằng phụ lục hợp đồng.
Tuy nhiên, đây chỉ là mức phạt đối với người sử dụng lao động là cá nhân, đối với người sử dụng lao động là tổ chức thì mức phạt tiền sẽ gấp đôi tức là từ 2 triệu - 40 triệu đồng.
Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng lao động là khi nào?
Căn cứ theo Điều 23 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Hiệu lực của hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động có hiệu lực kể từ ngày hai bên giao kết, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Như vậy, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng lao động là kể từ ngày hai bên giao kết hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.