Người lao động không có nơi thường trú, tạm trú có thể khai báo cư trú trên VNeID đúng không?
Người lao động không có nơi thường trú, tạm trú có thể khai báo cư trú trên VNeID đúng không?
Nhằm tiếp tục tăng cường quản lý thường trú, tạm trú của công dân, nhất là người không có nơi thường trú, tạm trú, thì 04/05/2024 đã ban hành Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Cư trú.
Theo Điều 4 Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Cư trú quy định:
Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú
1. Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo ngay thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại. Trường hợp đã có nơi thường trú nhưng nơi thực tế sinh sống chưa đủ điều kiện để đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì khai báo thông tin về nơi ở hiện tại với cơ quan đăng ký cư trú nơi đang thực tế sinh sống để cập nhật thông tin nơi ở hiện tại vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Trường hợp qua kiểm tra, rà soát, cơ quan đăng ký cư trú phát hiện người thuộc trường hợp phải khai báo thông tin về cư trú thì có trách nhiệm hướng dẫn và yêu cầu công dân đó thực hiện việc khai báo. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú yêu cầu công dân khai báo thông tin về cư trú, công dân phải có trách nhiệm đến cơ quan đăng ký cư trú để thực hiện khai báo.
2. Việc khai báo thông tin về cư trú được thực hiện trực tiếp hoặc trực tuyến qua dịch vụ công, ứng dụng định danh và xác thực điện tử nếu công dân đã có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ khai báo thông tin về cư trú gồm Tờ khai thay đổi thông tin về cư trú và giấy tờ, tài liệu khác (nếu có).
...
Theo Dự thảo, ngoài việc khai báo trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú nơi ở hiện tại thì người lao động không có nơi thường trú, tạm trú có thể khai báo trực tuyến qua dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh và xác thực điện tử (hay còn gọi là ứng dụng VNeID) nếu người lao động đã có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Ngoài ra những người lao động đã có nơi thường trú nhưng nơi thực tế sinh sống chưa đủ điều kiện để đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú được khai báo thông tin về nơi ở hiện tại của mình với cơ quan đăng ký cư trú nơi đang thực tế sinh sống để cập nhật thông tin nơi ở hiện tại vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Người lao động không có nơi thường trú, tạm trú có thể khai báo cư trú trên VNeID đúng không? (Hình từ Internet)
Người lao động có phải cung cấp thông tin về nơi cư trú cho doanh nghiệp không?
Theo Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.
2. Người lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.
Theo đó khi giao kết hợp đồng lao động người lao động có phải cung cấp thông tin trung thực về nơi cư trú cho doanh nghiệp.
Người lao động cung cấp sai thông tin cư trú thì doanh nghiệp có quyền chấm dứt hợp đồng lao động không?
Theo Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
...
Theo đó người lao động cung cấp sai thông tin cư trú khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng của doanh nghiệp thì doanh nghiệp mới có quyền chấm dứt hợp đồng lao động.