Người lao động có tuổi nghỉ hưu sớm hơn khi làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn?
- Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn gồm những vùng nào?
- Thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí của người lao động được xác định như thế nào?
- Đối với lao động trong điều kiện bình thường tuổi nghỉ hưu tính đến năm 2023 được quy định như thế nào?
- Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là bao nhiêu tuổi?
Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn gồm những vùng nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 1 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy đinh vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó, bao gồm:
- Huyện đảo Trường Sa, Hoàng Sa, DK1;
- Các xã khu vực III thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi, xã đảo đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
- Các thôn, buôn, xóm, bản, làng, phum, sóc, ấp,... (gọi chung là thôn) đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Người lao động có tuổi nghỉ hưu sớm hơn khi làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn? (Hình từ Internet)
Thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí của người lao động được xác định như thế nào?
Căn cứ Điều 3 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí của người lao động như sau:
Thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí
1. Thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Đối với trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Thời điểm hưởng chế độ hưu trí là bắt đầu ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu.
3. Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để làm căn cứ xác định thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí.
Như vậy, người lao động sẽ chính thức nghỉ hưu khi hoàn thành công việc vào ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu và bắt đầu hưởng chế độ hưu trí bắt đầu từ ngày đầu tiên của tháng liền kề tháng nghỉ hưu.
Đối với lao động trong điều kiện bình thường tuổi nghỉ hưu tính đến năm 2023 được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường, và theo khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 được quy định cụ thể như sau:
Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường
1. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
...
Theo đó Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, vào năm 2023, tuổi nghỉ hưu của người lao động sẽ tăng lên.
Đây là năm thứ 3 thực hiện điều chỉnh tăng tuổi nghỉ của người lao động. Tuổi nghỉ hưu sẽ tăng thêm 3 tháng đối với nam và 4 tháng đối với nữ.
Như vậy, người lao động làm việc trong điều kiện bình thường thì tuổi nghỉ hưu năm 2023 đối với nam là từ đủ 60 tuổi 9 tháng. Đối với lao động nữ là từ đủ 56 tuổi.
Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là bao nhiêu tuổi?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 về tuổi nghỉ hưu như sau:
Tuổi nghỉ hưu
1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, đối với người lao động trong điều kiện bình thường tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì độ tuổi nghỉ hưu sẽ sớm hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường theo quy định pháp luật.