Người lao động có phải trả chi phí tuyển dụng lao động cho doanh nghiệp không? Doanh nghiệp thu tiền của người lao động tham gia tuyển dụng bị phạt bao nhiêu tiền?

Chi phí tuyển dụng lao động là gì? Người lao động có phải trả chi phí tuyển dụng lao động cho doanh nghiệp không?

Chi phí tuyển dụng lao động là gì?

Hiện nay không có văn bản pháp luật nào định nghĩa về "chi phí tuyển dụng lao động" là gì, tuy nhiên có thể hiểu, chi phí tuyển dụng lao động là tổng hợp các khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình tìm kiếm, lựa chọn và thuê nhân viên mới.

Các chi phí này có thể bao gồm: Chi phí quảng cáo, chi phí phỏng vấn, chi phí kiểm tra và đánh giá, chi phí nhân sự, chi phí đào tạo,...v.v và một số chi phí khác.

>> Chính sách Nhà nước về lao động như thế nào?

Người lao động có phải trả chi phí tuyển dụng lao động cho doanh nghiệp không? Doanh nghiệp thu tiền của người lao động tham gia tuyển dụng bị phạt bao nhiêu tiền?

Người lao động có phải trả chi phí tuyển dụng lao động cho doanh nghiệp không? Doanh nghiệp thu tiền của người lao động tham gia tuyển dụng bị phạt bao nhiêu tiền?

Người lao động có phải trả chi phí tuyển dụng lao động cho doanh nghiệp không?

Căn cứ theo Điều 11 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Tuyển dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động để tuyển dụng lao động theo nhu cầu của người sử dụng lao động.
2. Người lao động không phải trả chi phí cho việc tuyển dụng lao động.

Chiếu theo quy định trên, có thể khẳng định rằng người lao động không phải trả chi phí tuyển dụng cho doanh nghiệp.

Do đó, nếu doanh nghiệp có hành vi thu tiền của người lao động tham gia tuyển dụng là đang vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật về lao động.

Doanh nghiệp thu tiền của người lao động tham gia tuyển dụng bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:

Vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Không khai trình việc sử dụng lao động theo quy định;
b) Thu tiền của người lao động tham gia tuyển dụng lao động;
c) Không thể hiện, nhập đầy đủ thông tin về người lao động vào sổ quản lý lao động kể từ ngày người lao động bắt đầu làm việc;
d) Không xuất trình sổ quản lý lao động khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Phân biệt đối xử trong lao động trừ các hành vi phân biệt đối xử quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 36 và khoản 2 Điều 37 Nghị định này;
b) Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
c) Không báo cáo tình hình thay đổi về lao động theo quy định;
d) Không lập sổ quản lý lao động hoặc lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn hoặc không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: lôi kéo; dụ dỗ; hứa hẹn; quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích bóc lột, cưỡng bức lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc người sử dụng lao động trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Chiếu theo quy định trên, người sử dụng lao động có hành vi thu tiền của người lao động tham gia tuyển dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 01 triệu - 03 triệu đồng, ngoài ra còn bị bắt buộc phải thực hiện biện khắc phục hậu quả bằng cách hoàn trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu khi tổ chức tuyển dụng.

Lưu ý: Đây chỉ là mức phạt đối với người sử dụng lao động là cá nhân, đối với tổ chức thuộc quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt sẽ gấp 02.

Quyền và nghĩa vụ của người lao động là gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

Về quyền:

- Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

- Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;

- Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;

- Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;

- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

- Đình công;

- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Về nghĩa vụ:

- Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;

- Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;

- Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.

Như vậy, người lao động có các quyền và nghĩa vụ nêu trên khi làm việc tại bất kỳ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nào.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào